Đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Kinh Sớ
大毘盧遮那成佛經疏
17.
Phẩm mười bảy: Xếp đặt chữ
Bố Tự Phẩm Đệ Thập Thất
布字品第十七
(Kinh) Nhĩ thời, Thế Tôn phục cáo Kim Cang
Thủ ngôn: - Phục thứ, Bí Mật Chủ! Chư Phật sở tuyên thuyết, an bố chư tự môn,
Phật tử nhất tâm thính. Ca tự tại yết hạ, Khư tự tại ngạc thượng, Nga tự dĩ vi
cảnh, Già tự tại hầu trung, Giá tự vi thiệt căn, Xa tự tại thiệt trung, Nhã tự
vi thiệt đoan, Xã tự thiệt sanh xứ, Trá tự dĩ vi hĩnh, Trá tự ưng tri bễ, Noa tự
thuyết vi yêu, Đồ tự dĩ an tọa, Đa tự tối hậu phần. Tha tự ưng tri phúc, Na tự
vi nhị thủ, Đà tự danh vi hiếp, Ba tự dĩ vi bối, Phả tự ưng tri hung, Ma tự vi
nhị trửu, Bà tự thứ tý hạ. Mãng tự trụ ư tâm, Da tự âm tạng tướng, Ra tự danh
vi nhãn, La tự vi quảng ngạch, Ải, Y tại nhị tý, Ổ, Ô vi nhị thần, Ế, Ái vi nhị
nhĩ, Ô, Áo vi nhị giáp, Ám tự Bồ Đề cú, Á tự Bát Niết Bàn. Tri thị nhất thiết
pháp, hành giả thành Chánh Giác. Nhất Thiết Trí tư tài, thường tại ư kỳ tâm, thế
hiệu Nhất Thiết Trí, thị vị Tát Bà Nhã.
(經)爾時,世尊復告金剛手言:復次祕密主!諸佛所宣說,安布諸字門,佛子一心聽。迦字在咽下,佉字在齶上,誐字以為頸,伽字在喉中,遮字為舌根,車字在舌中,若字為舌端,社字舌生處,吒字以為脛,咤字應知髀,拏字說為腰,荼字以安坐,多字最後分,他字應知腹,娜字為二手,馱字名為脇,波字以為背,頗字應知胸,麼字為二肘,婆字次臂下,莽字住於心,耶字陰藏相,囉字名為眼,𡆗字為廣額,縊伊在二眥,塢烏為二脣,翳藹為二耳,污奧為二頰,暗字菩提句,噁字般涅槃,知是一切法,行者成正覺,一切智資財,常在於其心,世號一切智,是謂薩婆若。
(Kinh: Lúc bấy giờ, đức Thế
Tôn lại bảo Kim Cang Thủ rằng: - Lại này, Bí Mật Chủ! Xếp đặt các tự môn, do
chư Phật tuyên nói. Phật tử nhất tâm nghe. Chữ Ca dưới yết hầu. Chữ Khư trên
vòm họng. Chữ Nga ở nơi cổ. Chữ Già ở trong họng. Chữ Giá ở trên lưỡi. Chữ Xa ở
giữa lưỡi. Chữ Nhã nơi chót lưỡi. Chữ Xã nơi gốc lưỡi. Chữ Trá nơi bắp chân. Chữ
Trá tức là đùi. Chữ Noa nói là eo. Chữ Đồ dùng để ngồi (tức chữ Đồ đặt nơi
mông). Chữ Đa nơi hậu môn. Chữ Tha biết là bụng. Chữ Na là hai tay. Chữ Đà
chính là hông. Chữ Ba dùng làm lưng. Chữ Phả nên là ngực. Chữ Ma: Hai khủy tay.
Chữ Bà: Hai bắp tay. Chữ Mãng trụ nơi tâm. Chữ Da: Tướng âm tạng. Chữ Ra tức là
mắt. Chữ La: Vầng trán rộng. Ải, Y: Hai khóe mắt. Ổ, Ô là hai môi. Ế, Ái là hai
tai. Ô, Áo là hai má. Chữ Ám: Câu Bồ Đề. Chữ Á: Bát Niết Bàn. Biết hết thảy
pháp đó, hành giả thành Chánh Giác. Của cải Nhất Thiết Trí, thường ở ngay nơi
tâm. Đời gọi Nhất Thiết Trí, đó là Tát Bà Nhã).
Ý nghĩa liên
quan đến phẩm trước, cũng nhằm nói rõ “cổ
Phật có cùng một đạo [với Phật hiện tại]”, bèn dẫn chứng hết thảy chư Phật
cùng nói [pháp này]. Chữ Ca (क, Ka): Dưới yết hầu. Chữ Khư (ख, Kha): Trên vòm họng), chữ Nga
(ग, Ga) nơi cổ.
Chữ Già (घ, Gha) nơi
má, tức là khoảng giữa từ phần [xương sọ giáp mí nhau thành] hình chữ thập trên
đỉnh đầu xuống tới họng. Giá (च, Ca) ở nơi lưỡi. Xa (छ, Cha) là giữa lưỡi. Nhã (ज, Ja): Đầu lưỡi.
Xã (झ, Jha): Chỗ
phát sanh của lưỡi (cuống lưỡi). Trá (ट, Ṭa): “Hĩnh”
(藹) là hai bắp chân (tức phần từ đầu gối cho đến cổ
chân). Trá (ठ, Ṭha): Bắp
đùi. Noa (ड, Ḍa): Thắt
lưng, tức chỗ vòng quanh eo. Đồ (ढ, Ḍaha): Chỗ hai mông. Đa (ट, Ta): Chỗ đại tiện. Tha (थ, Tha): Bụng.
Na (द, Da): Hai
tay. Đà (ध, Dha): Hai
hông. Ba (प, Pa): Trọn
khắp lưng. Phả (फ, Pha): Ngực.
Ma (ब, Ba): Từ hai
khủy tay trở lên cho tới dưới vai. Bà (भ, Bha): Cánh tay (từ khủy tay trở xuống). Mãng (म, Ma): Tim.
Dã (य, Ya): Âm tạng
(bộ phận sinh dục). Ra (र, Ra): Hai mắt. La (ल, La): Trọn khắp trán. Y (इ, i), Y (ई, ī): Tròng mắt,
hoặc khóe mắt. Hai chữ này tương xứng với trước là mắt phải, sau là mắt trái.
Phàm hết thảy đối ứng với trái và phải thì đều là phải trước, trái sau. Ổ (उ, U), ô (ऊ, ū) là hai
môi, trước là môi trên, sau là môi dưới. Ế (ए, e), Ái (ऐ, ai): Hai tai, cũng trước phải,
sau trái. Ô (ओ, O), Áo (औ, au): Má phải
trước, kế đó là má trái. Ám (अं, aṃ): Câu thành Phật, cũng ở chỗ chữ thập trên đỉnh đầu.
Á (अः, aḥ) là
nghĩa Niết Bàn, không chỗ nào chẳng trọn khắp, phối ứng mọi chi phần. Nếu có thể
làm như thế, tức là Phật, tức là Nhất Thiết Trí, tức là “tư tài” (của cải, [hàm nghĩa] trọn đủ hết thảy các pháp tài), tức
là Phật tử. [Do vậy] bảo cho biết!
Comments
Post a Comment