Vn Thin Đng Quy Tp

( Thin Sư Diên Th )

 

 

LI TA

 

Bn bin rng ln, nếu không do tích t các dòng thì không đy, bước lên Thp đa tôn quý, nếu không do tích lũy điu lành thì chng đ

Thế nên sâu xa chng th dò là do dung np lâu dài, ch linh diu không th lường là nh s ra công tu tp cn mn mà đt đến. 

Hung chi bc Diu Giác ch dy, hàng Thông Huyn lp giáo bo rng, du cho mt vic lành nh cũng có th giúp nơi ba cõi mà vượt khi trn lao.

Phi nên lúc thc khi ng thường an tr nơi l tht, nêu cao con đường giác ng. Thế mi mong mài dũa dn dn tr thành thun thc, luôn chuyên tâm nghiên tm tinh tn tiến lên.

Song mà, vn chng phi Thánh cũng chng phi phàm, ch do nơi mê và ng. Mun tiến sâu vào cõi Thánh cn phi nhanh chóng sa đi tâm phàm. Đâu th ch dùng mt vic đ hun đúc, cn phi luyn tp nhiu môn. 

Hoc dùng ngôn giáo uyn chuyn khéo léo, nêu lên đo cao đp ca Thiên Thai; hoc thâm nhp Thin lý, truyn rng tiếng tt Tào Khê.

Không th chp Không b Có, không nên trái vi chân tht mà theo Không. Cn phi gii thích ch quyn nghi tr v Tht tướng. Quyn và Tht đã rõ, ch còn rng rang. Người thu sut t xoay chuyn s vt làm sáng rõ tâm, đáng gi là diu dng. K mê mui xét theo danh, ngưng tr nơi giáo pháp, đâu xng đ gi là bc thông đt?

Hoc quyết tâm thông sut kinh đin.

Hoc gi vng gii lut, hoc chân thành kính l trước tượng Pht. Hoc kinh hành siêng năng trong tnh tht.

Hoc ming tng Tôn danh. Hoc tâm quán tưởng Lc Bang.

Hoc không trng giàu sang cũng chng xem thường nghèo khó mà sng đi đơn gin.

Hoc b thí rt ráo, không thêm điu tt chng bt vic xu.

S vic nếu bình đng, li ích cũng rng ln. Phàm người nương theo Gii lut, Thin đnh nên vun bi phước đc to ln, nhng vic in kinh, to tượng cn phi c gng ra công. Ch bo rng ta vn đã là Hin Thánh, tâm chính là Pht.

T phàm vượt lên bc Thánh, Pht Thích Ca xưa kia l nào chng tu hành; t vng vào nơi chân, T Đt Ma há không do chng ng.

Do người tôn sùng đo, Pht Pháp chng phi có đường riêng khác, thường gng siêng năng tinh tn, đng nên lười biếng d duôi, thi gian mau chóng phi cu xét căn nguyên ca đi đo. Nếu thiếu mt st đt, sao có th tr thành ngn núi ngt cao, phế b Tam tha tt khó bước lên ca T nhn. 

Thế thì t mình không kiêu căng nên chng x b vic lành kia, nht đnh phi cu đc vn toàn, thế mi có th đt nghi vn: Tâm chng phi chng có tâm, pháp chng phi chng có pháp.

Ct yếu ch tâm truyn tâm mà n kh, pháp trao pháp gia thy vi trò. Ch nên khư khư gii mt mt, cn phi gng sc thc hành vn hnh mi có th gieo trng ht ging B đ, tu tp Pháp môn Tnh đ.

Thu rõ thì siêu thăng cõi tri Đâu Sut, mê mui thì trm luân nơi đa ngc A Tỳ. Nếu câu n nơi ngôn ng ging như chèo thuyn trên cn, nếu thông sut bn tánh cũng như dùng bè sang sông.

Thánh trước Thánh sau đu t nơi tâm, thu xưa thi nay đâu tng có pháp khác.

Ôi! Pháp tn ti mà chng tn ti, tâm rng không mà chng rng không. Không tu mà không pháp nào chng tu, s chân tu cũng dt hn, vô tr mà không nơi nào chng tr, chân tr cũng không.

Thương xót muôn loài đu có cùng mt bn tánh. Vn không thin ác, ch vì b ngoi vt làm đi di, nếu không tu tp t sáng thì sao có th ngăn chn?

Vun bi các điu thin vi diu mi đáng gi là chân tht tr v.

Thế nên, các bc tiên triết dy bo cn k vì mun khiến cho người sau tu hc nên mi trưng dn nhiu giáo pháp đ ch dy nhng người mê m. Thin sư Trí Giác tâm tánh sáng sut, căn cơ viên đn, tài hc rng sâu, nhiu đi tích tp tu hành phù hp vi các pháp, đi nay truyn bá lưu thông khế hp vi chư Pht. 

Ngài nghĩ v người khác như chính mình, xét tâm người như tâm mình. Tng son thut Vn Thin Đng Quy Tp ba quyn đ khuyên bo nhng người có duyên.

Hoc các quan li danh gia, đo sĩ tăng sĩ, thin nam thin n, hnh cao tài gii, h mt mc cung kính chuyên cn thì không có ai là k quý trng hay thp hèn.

Sách này tht là thuc hay làm li ích chúng sanh, ch rõ đim chính yếu thành Pht. Ch nào cũng bao quát nhng li pháp ca mi Kinh Lun làm khuôn phép hc đo cho nhng k chưa biết chưa hay. Trong đó khuyên bo cn k cn mt tu trì. 

Quyn sách này mãi mãi s là khuôn mu cho Pht giáo n Hoa, xng đáng làm mc thước cho Tông môn.

Nay Tng ch Trí Như vin Pháp Tu t lâu đã vun bi tánh đc nhân t, thc hành Thánh đo. Thy s hin tài ca người xem như s hin tài ca mình, thy điu lành ca người coi như điu lành ca mình.

Tng ch gom lun thư ca bc minh sư son thut, hưng khi khuôn phép ca đi trước. Phước li sâu dày, phương tin không ít. Ngài còn t đem tin ca mà khi xướng, li nh s h tr ca các bc cao minh. 

Duyên thù thng đã đ, công vic nht đnh hoàn thành. Nh khc bn mà được thành quyn, quý ch có nơi soi xét đ tu thân. Đnh trao truyn bt h mãi đến đi sau nhưng li nhm phó thác cho k bt tài này.

Thm Chn tôi, tâm tính mê mui chng thu rõ l huyn vi, ngôn ng e trái ngược vi ch chính yếu. K hèn này do li mi chân thành tht khó t chi, nên mi trình bày sơ lược k cương, đâu dám trn tránh nhng li chê trách.

 

Thi Bc Tng (Công nguyên 1072)

Thm Chn Kính ghi.

Vn Thin Đng Quy Tp

( Thin Sư Diên Th )

 

 

Quyn Thượng

 

 

Phàm làm nhng vic lành đu tr v Tht tướng, như hư không dung np tt c, như mt đt sinh trưởng vn vt. Thế nên ch cn khế hp vi Nht như, t nhiên bao hàm mi công đc.

Song, chng đng bn th mà vn hnh vn thường hưng khi, chng hy hoi duyên sanh mà pháp gii hng hin. 

Lng l chng tr ngi đng dng; Tc chng trái ngược vi Chân. Xét Có và Không đng nhau, mt mé bình đng.

Do đó Vn pháp Duy Tâm, cn phi thc hành Lc đ rng rãi, không nên ngi không gi cái ngu làm ngưng tr s chân tu.

Nếu mun thc hành vn hnh thì rt cuc vn phi da vào Lý và S. Lý và S vô ngi, đo ngay trong y. Được như vy, mình và người đu được li ích, t đó tròn đy lòng T Bi Đng Th, li bao quát trước sau, thành tu hnh vô tn.

 

Nếu nói v quan h ca Lý và S thì ý ch sâu xa khó tưởng tn. Xét k thì chng phi “mt” cũng chng phi “khác”.

Do đó lý tht tánh và s tướng gi di lc dng qua li, m ra và đóng li đng thi. Bn th cùng khp chng có s sai bit nhưng vết tích năng và s dường như khác nhau.

S nhân Lý mà thành lp, chng n Lý mà thành tu S. Lý nhân S mà t bày, chng hy hoi S mà hin bày Lý. H tr nhau thì c hai được thành lp; thâu nhiếp nhau thì đu tr v nơi không. 

S n và hin ca Lý-S, khiến c hai làm thành ln nhau; mà s vô ngi ca chúng thì khiến đng thi hin hin, bài xích và đot ly ln nhau thì chng Có chng Không, tương tc tương thành thì chng thường chng đon.

Nếu ri S mà suy xét Lý thì rơi vào cái ngu ca hàng Thanh Văn. Nếu ri Lý mà thc hành S thì đng vi kiến chp ca phàm phu.

Nên biết, ri Lý không có S, bi vì toàn nước là sóng; ri S không có Lý bi vì toàn sóng là nước. Nhưng Lý cũng chng phi là S, bi vì s dao đng và tánh ướt chng đng nhau. 

S cũng chng phi là Lý, bi vì năng và s khác bit. Ph đnh Lý, ph đnh S thì Chân đế và Tc đế đu không; khng đnh Lý khng đnh S thì Nh đế hng được xác lp. 

Soi chiếu c hai thì đu gi di mà huyn tướng vn tn ti rõ ràng; phá dp c hai thì tc là rng không tiêu dung lng l

Đã chng phi Không, chng phi Gi thì Trung đo thường t sáng. Chng đng nhân duyên thì đâu tn hi đến Lý th.

Do đó, B Tát dùng Vô s đc làm phương tin. Dù trong Có chng trái vi Không, y c vào Tht tế phát khi môn hóa đ; thc hành Chân mà chng chướng ngi Tc.

B Tát luôn thp sáng ngn đuc trí tu, chng m ti ánh sáng t tâm, mây t bi ba giăng, bin vn hnh dy sóng ba đào. Do đó, trong trn lao mà dung thông vô ngi, t ti tùy duyên; tt c vic làm đu là Pht s

Thế nên kinh Bát Nhã nói: “Nht tâm đy đ Vn hnh”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Trưởng gi Gii Thoát bo đng t Thin Tài:

Ta mun thy Pht A Di Đà thế gii An Lc lin được thy theo ý mun. Không ch Pht A Di Đà mà cho đến tt c chư Pht mười phương cũng đu có th thy t tâm mình.

Thin nam t! Nên biết, B Tát tu tt c các pháp ca chư Pht, làm thanh tnh các cõi Pht, tích lũy hnh cao đp, điu phc chúng sanh, phát th nguyn ln, tt c nhng vic trên đu phát xut t t tâm.

Thế nên thin nam t! Nên dùng pháp lành tr giúp tâm mình, nên dùng nước pháp thm nhun tâm mình, nên dùng cnh gii sa tr thanh tnh tâm mình, nên dùng hnh tinh tn làm vng chc tâm mình, nên dùng trí hu làm sáng sut tâm mình, nên dùng s t ti ca Pht đ khai phát tâm mình, nên dùng Thp lc ca Pht đ soi xét tâm mình”.

 

Bc Cao đc thu xưa gii thích rng:

“Nht tâm bao hàm vn pháp, không ch mt nim quán tưởng Pht phát xut t tâm mình, ngay c vn hnh B Tát, Th và Dng ca qu Pht cũng đu không ri tâm, đng thi cũng đu do tâm này mà phá tr s sai lm vng chp”.

Có người chp rng:

Vn pháp đã đu phát xut t nơi tâm thì đ mc tình cũng là Pht, thc hành vn hnh đâu chng phi là nhc nhn vô ích hay sao?

 

- Nay nói rõ tâm tuy tc là Pht, nhưng vì mãi b che đy bi trn lao nên phi nh vn hnh tr giúp tu hành khiến cho nó sáng sut thu trit. 

đây ch nói vn hnh đu phát xut t tâm, hoàn toàn chng bo rng không cn tu hành, hơn na vn pháp tc là tâm thì mi s tu hành đâu làm tr ngi t tâm!

 

Hi:T sư (B Đ Đt Ma) nói: “Chng suy tư thin ác, t nhiên được vào tâm th”. 

Kinh Niết Bàn nói: “Các hành vô thường, là pháp sanh dit”.

Ti sao li khuyên tu hành, c ý làm trái li dy ca T sư?

 

Đáp:Ý ca T sư là y c vào tông ch nhà Thin, còn li dy trong kinh đin là đ phá tr chp trước.

Nếu nói v Đn giáo ca Thin Tông thì dp tr mi tướng, ri khi các duyên, Có và Không đu không, Th-Dng lng l

Nếu t nơi ý ch viên dung ca Hoa Nghiêm thì cho rng tt c các công đc đng thi đy đ, Lý và Hnh đu hin bày, Bi và Trí đu h tr ln nhau.

Do đó B Tát Văn Thù dùng Lý đ n chng Hnh nên nghĩa Sai bit chng tn hi. B Tát Ph Hin dùng Hnh trang nghiêm Lý nên môn Căn bn chng phế b.

Gc ngn mt mé, phàm thánh đng ngun, chng phá hoi Tc mà nêu Chân, cũng không ri Chân mà thiết lp Tc.

Đy đ mt trí tu nên không chìm đm trong sanh t; vn dng tâm t bi nên chng ngưng tr nơi Niết Bàn. Ly s có huyn hóa trong ba cõi làm tác dng ca B đ; trong bin phin não mà thông sut bến b Niết Bàn.

 

Muôn điu thin là tư lương đ B Tát bước vào Thánh v; các hnh lành là nc thang tr giúp chư Pht thành đo B đ.

Nếu có đôi mt sáng mà không có đôi chân thì làm sao đi đến ao nước mát trong? 

Được ch chân tht mà b quên s quyn biến, sao có th bước lên cnh gii t ti?

Thế nên, Phương tin và Bát nhã thường phi hp ln nhau: Chân không và Diu hu cùng làm thành cho nhau. Kinh Pháp Hoa gom ba tha tr v mt Pht tha, muôn vic lành đu hướng v B đ

Phm Bát Nhã thì cho rng tt c không hai, các hnh đu tr v Nht thiết Chng trí. 

Do đó Kinh Hoa Nghiêm nói:

“B Tát Tht Đa (Vin hành đa) phi tu tp mười loi trí tu phương tin đt thù thng:

 

1.    Tuy khéo tu tp Chánh đnh Không, Vô tướng, Vô nguyn mà t bi chng b chúng sanh.

 

2.    Tuy đã được pháp bình đng ca chư Pht mà thường ưa cúng dường Pht.

 

3.    Tuy vào môn Trí tu Quán Không mà vn siêng năng tích lũy phước đc.

 

4.    Tuy ri xa ba cõi mà vn trang nghiêm ba cõi.

 

5.    Tuy đã dp tt trn vn nhng ngn la phin não mà li vì tt c chúng sanh khi và dit ba ngn la phin não tham, sân, si.

 

6.    Tuy biết rõ các pháp như huyn, như mng, như tiếng vang, như sóng nng, như o hóa, như trăng đáp nước, như bóng trong gương, t tánh không hai nhưng vn tùy theo tâm nim ca chúng sanh mà to tác vô lượng s sai bit.

 

7.    Tuy biết các cõi nước ging như hư không mà vn có th dùng diu hnh thanh tnh đ trang nghiêm cõi Pht.

 

8.    Tuy biết Pháp thân ca chư Pht bn tánh vn không có thân, mà dùng tướng ho đ trang nghiêm thân.

 

9.    Tuy biết âm thanh ca chư Pht bn tánh là không, vng lng chng nói năng mà hay thun theo tt c chúng sanh phát ra vô vàn âm thanh vi diu.

 

10.  Tuy theo li ch dy ca chư Pht, biết rõ ba đi ch là mt nim mà vn thun theo s phân bit hiu biết ca chúng sanh, dùng mi hình tướng, mi thi gian, mi kiếp s mà tu tp các hnh.

 

Trong kinh Duy Ma nói:

“Tuy thc hành nơi Không mà vn gieo trng nhng ci gc đc hnh, đó là hnh ca B Tát.

 

Tuy thc hành Vô tướng mà vn đ chúng sanh, đó là hnh ca B Tát. Tuy thc hành Vô tác mà vn th hin th thân, đó là hnh ca B Tát.

Tuy thc hành Vô khi mà phát khi tt c các hnh lành, đó là hnh ca B Tát.

 

Bc Cao đc ngày xưa hi: “Tt c vn hnh ch tr v Vô nim. Nay thy thin ác nguyn ri b, nguyn thành tu, nhc nhn thân tâm làm sao xem đó là đo được?”.

 

Đáp: đây lìa nim mà cu Vô nim, còn chưa được Vô nim chân tht, hung gì nghĩ nh v Vô nim mà li không cách ngi hay sao?

 

Hơn na Vô nim ch là mt hnh trong các hnh, làm sao biết mt nim lin có th nhanh chóng viên dung tt c?”.

Như li dn chng trên, ý ch ca Pht đã hoàn toàn rõ ràng, đâu th bng trng không tâm cao ngo, ly ít cho là đ, ging như ếch ngi đáy giếng mà chán ghét bin c, ánh đom đóm lp lòe mà mun che lp vng thái dương hay sao!

 

Hi:Dt tuyt không nương ta, cnh và trí đu không, đó là ý ch tr v ca Pht T, con đường chính yếu ca Thánh Hin.

Nếu nói v s có to tác thì tâm cnh rõ ràng, da vào kinh đin gì trình bày rng rãi v muôn điu thin?

 

Đáp:Giáo pháp mt đi ca Đc Pht t xưa đến nay được phân chia tông phái rt nhiu. Nhưng đng t phương din ln mà nhìn, chng ra ngoài ba tông dưới đây:

1.    Tướng tông.

2.    Không tông.

3.    Tánh tông.

Trong đó, Tướng tông phn nhiu t khía cnh khng đnh (phi) đ din thuyết Pht Pháp. Không tông thì t khía cnh ph đnh (chng phi) đ din thuyết Pht Pháp. 

Còn Tánh tông ch nói trc ch, tc đng vi phương pháp “thy tánh thành Pht” ca Lc t.

Nay chng lun thy tánh, không biết Chánh tông mà phn nhiu chp vào khng đnh hoc ph đnh, tranh lun lăng xăng. Như thế đu do chng rõ ý sâu kín ca Pht T, ch đui theo ngôn ng.

Trong giáo lý hoc nói khng đnh là y c tánh mà nói v tướng; hoc nói ph đnh là phá tr tướng đ hin bày tánh. Ch có mt môn Tánh tông hin bày trc ch, chng khng đnh hay ph đnh.

 

Hin nay, mi người phn nhiu xem trng li nói phá dp “chng phi Tâm chng phi Pht, chng phi Lý chng phi S”, ly đó làm ch huyn diu. Chng biết nhng li nói y ch là đ phá dp, là li nói dùng đ cha tr bnh chp. 

Chp vào phương tin y làm mc tiêu, li không tin giáo nghĩa khng đnh trc ch, do đó mt đi ch chân tht, mê mui đi vi Chân tâm. 

Ging như người ngu nước S, thy con gà cho là phượng hoàng, như tr con chơi bên b h ly ngói gch làm châu ngc.

Ch theo cái nhìn nông cn, chng tìm xét ý ch sâu kín. Nếu lm mê nơi thuyết phương tin thì làm sao biết được ch tr v chân tht?

 

Hi:Giáp pháp ba tha ca chư Pht Như Lai din thuyết ch là pháp môn mt v gii thoát. Ti sao li nói 

rng v Duyên khi sanh dit thế gian? Nghĩ suy lin mt, chng thun vi Chân như; đng nim thì trái vi Pháp th.

 

Đáp:Nếu nói v mt tướng mt v, đó là giáo pháp quyn biến trong ba tha. T nơi Lý mà nói, tt c nhân duyên đu là lm li. 

Nay biên tp sách này ch hin bày tông ch viên dung, mi mi duyên khi đu là đc chân tht ca pháp gii.

nơi ý nghĩa này, chng thành lp cũng chng phá hoi, không đon dit cũng chng thường hng, cho đến thn thông biến hóa đu là pháp vn như thế, chng phi nh thn lc mà tm thi được như vy. 

Do đó nói, va có mt pháp nhân duyên sanh, đu là công đc phát khi t t tánh.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Trong bin thế gii Hoa Tng này, bt lun là núi non hay sông ngòi, cho đến rng cây cát bi, tt c ch nơi đu xng vi pháp gii Chân như đy đ vô biên công đc”.

 

Hi:Trong Kinh nói: “K phàm phu tham chp vào s vt”, còn nói rng: “Đi vi phàm phu chp tướng phi tùy nghi vì h mà thuyết pháp”.

Nếu rõ được Lý căn bn thì vn hnh đu viên mãn. Như thế cn gì s tướng mà dy khi to tác?

 

Đáp:Đây là li nói phá tham trước chp th, chng quan h đến s tướng nhân duyên. 

Kinh Duy Ma nói:

“Ch tr bnh mà chng b pháp”.

Kinh Kim Cang Tam Mui nói:

“Có hai li vào, mt là vào t con đường Lý; hai là vào t con đường Hnh. Dùng Lý dn li Hnh, dùng Hnh làm viên mãn Lý”.

V li, B đ là dùng Hnh đi vào Vô hnh, Bi vì, Hnh là nh vào thc hành tt c pháp lành, Vô hnh là thy tt c pháp lành không có tht. 

Đâu th ngưng tr nơi Lý thiếu sót phn Hnh, hoc nghiêng chp v Hnh trái ngược vi Lý.

 

Lun Đi Tha Khi Tín ca B Tát Mã Minh nói, có ba s phát tâm do thành tu nim tin:

 

1.    Trc Tâm: vì chánh nim v Chân Như.

2.    Thâm tâm: vì ưa thích tích lũy tt c các hnh lành.

3.    Đi bi tâm: vì mun gii tr s đau kh ca tt c chúng sanh.

 

Trong Lun hi rng: “ trên đã nói pháp gii mt tướng, Pht th không hai, ti sao không chuyên nim Chân như mà li nh vào s cu hc thc hành các pháp lành?”.

 

Lun đáp rng: “Ví như ht châu đi Ma Ni, th tánh trong sáng nhưng li có s cu bn ca tp cht nhơ uế. Nếu người ch nghĩ v tính cht quí báu ca nó, nhưng không dùng đ mi th đ lau chùi mài dũa, rt cuc nó cũng không th hin hin được bn cht trong sáng. Cũng vy, pháp Chân như nơi chúng sanh, th tánh rng lng thanh tnh mà có s cu nhim ca vô lượng phin não. 

Nếu người ch nghĩ v Chân như, không dùng mi phương tin huân tu thì nó cũng s không hin l được bn tánh trong sáng.

 

Bi vì, phin não cu nhim vô lượng nên phi tu tp khp tt c hnh lành đ đi tr. Nếu người tu hành tt c hnh lành thì t nhiên tr v pháp Chân như”.

 

Nói gn phương tin có bn loi:

 

1.    Thc hành phương tin căn bn:

Nghĩa là quán xét tt c pháp t tánh vô sanh, ri khi cái thy sai lm, chng tr nơi sanh t. Quán xét tt c pháp do nhân duyên hòa hp nhưng nghip qu không mt.

 

Do vy phát khi tâm đi bi tu mi phước đc, thâu nhiếp giáo hóa chúng sanh, chng tr nơi Niết Bàn vì thun theo Pháp tánh vô tr.

 

2.    Phương tin đình ch:

Nghĩa là h thn hi hn li lm, dng tt c pháp ác khiến cho không tăng trưởng. Vì thun theo Pháp tánh nên ri nhng điu lm li.

 

3.    Phương tin phát khi căn lành tăng trưởng:

Nghĩa là siêng năng tu tp cúng dường, l bái Tam Bo, tán thán tùy h khuyến thnh chư Pht, vì tâm thun hu kính mến Tam Bo nên lòng tin được tăng trưởng, mi có th quyết chí cu đo Vô thượng.

 

Hơn na, nh sc mnh ca Pht-Pháp-Tăng gia h nên có th tiêu tr nghip chướng, căn lành không thi chuyn. Do thun theo Pháp tánh nên lìa khi chướng ngi ca s ngu si.

 

4.    Phương tin đi nguyn bình đng:

Nghĩa là phát nguyn cùng tn v lai giáo hóa tt c chúng sanh không sót mt ai, đu khiến cho h đt đến Niết Bàn Vô Dư cu cánh. 

Do thun theo pháp tánh nên không dng b vic giáo hóa. Vì Pháp tánh rng ln và bình đng không hai, trùm khp tt c chúng sanh nên không nghĩ v kia đây, rt ráo lng l.

 

Đi sư Pháp Dung núi Ngưu Đu hi:

“Các pháp rt ráo rng không, thế thì có B Tát tu hành Lc đ vn hnh chăng?

 

Đáp:

“Đó là cách nhìn ca hàng Tam tha thy có hai. Nếu quán xét tâm vn vng lng thì đó chính là trí tu chân tht, tc là thy Pháp thân chân tht. 

Pháp thân chng tr nơi rng không này mà có s vn dng giác tri, đó chính là Trí tu phương tin. 

Trí tu phương tin cũng chng th được, đó chính là Trí tu chân tht. Hai trí hng chng ri nhau.

Nim trước và nim sau đu do hai loi trí tu này phát khi. Cho nên nói Trí đ là m ca B Tát, Phương tin là cha. Bc Đo sư ca tt c chúng sanh đu t đây mà sanh ra”.

 

Bc Cao đc ngày xưa hi rng:

“Tâm chính là Pht cn gì phi tu hành?”.

 

Đáp: Ch vì vy nên phi tu hành. Như trong st không cha vàng, dù có lc luyn cũng không th nào thành vàng được.

Quc Sư Hin Th nói:

“Ba thân Đc Pht và Mười pháp Ba la mt cho đến bao nhiêu hnh li tha ca B Tát, hoàn toàn da vào t tâm mà khai trin. 

Đây chính là nói trong tâm chúng sanh vn có th Chân như rng ln, cho nên hôm nay tu hành dn đến Pháp thân.

Do trong tâm chúng sanh có tướng Chân như rng ln cho nên hôm nay tu hành dn đến Báo Thân.

Do tâm chúng sanh có dng Chân như rng ln cho nên hôm nay tu hành dn đến Hóa thân.

Do trong tâm chúng sanh vn có đ Chân như Pháp tánh, vn t không tham lam keo kit, hôm nay tu hành thun vi Pháp tánh không xan tham mà dn đến B thí Ba la mt…”.

 

Nên biết s tu hành trong ba A tăng kỳ kiếp cũng chưa h thành tu được mt pháp mt hnh nào ngoài tâm.

Ti sao?

Bi vì t tâm dn đến hnh thanh tnh, t nơi bn tánh mà khi tu.

Ht châu Ma Ni quí báu b chìm trong bùn nhơ thì không th nào mưa ra châu ngc; gương xưa ph đy bi đt sao có th soi được mt người? 

Tuy tâm tánh sáng tròn xưa nay đy đ, nhưng nếu không dùng các điu lành đ làm cho hin bày, dùng vn hnh đ lau chùi mài dũa, không dùng phương tin khiến cho nó phát huy diu dng thì tâm tánh mãi mãi s b khách trn che đy. Đm chìm trong bin thc, to thành sanh t hư vng, chướng ngi thanh tnh B đ.

Do đó li dy ca T sư rõ ràng, Lý-S tương tc, không nên nghiêng lch mà chìm đm trong dòng sông kiến chp.

 

Hi:Thin tuy là hơn ác nhưng va nghĩ đến lin trái vi Chân tánh. T nơi đo mà nói, đu chng phi là gii thoát, cn gì phi khuyên bo rng rãi vic làm lành mà ngưng tr s tu hành chân chánh? Dính dáng vi nhân duyên, tht đã chướng ngi vi đo.

 

Đáp:Thế gian và xut thế gian ly vic lành cao thượng làm căn bn. Ban đu nh thin mà tiến vào, v sau nh thin đ tr giúp thành tu. 

Điu thin tht là chiếc thuyn đưa qua bin sanh t, con đường dn đến thành Niết Bàn. 

Nó làm nn tng cho người tri, làm tường thành cho Pht T. Dù là còn trong cõi trn hay đã xut trn cũng không th tm thi b phế vic thin.

 

Mười điu lành nào có li, s hong dương vn nơi con người. Nếu tham trước thì qu báo s sanh lên cõi tri còn trong hu lu; nếu không chp s bước lên đo vô vi; vn dng tâm nh hp rơi vào ngôi v ca Nh Tha; phát tâm ý rng ln tiến lên th bc B Tát, cho đến rt ráo s tu hành viên mãn, cui cùng thành tu qu v Pht đu do thp thin làm nn tng.

Do đó nên biết, điu lành cao thượng không th thành nguyên nhân tr ngi tu hành, hoàn toàn ti nơi người thc hành mà tr thành li lm được mt.

 

Thế nên trong kinh Hoa Nghiêm nói:

“Mười nghip bt thin là nhân th sanh trong đa ngc, ngã qu, súc sanh; mười nghip thin là nhân th sanh trong loài người tri, cho đến cõi tri Hu Đnh.

Hơn na, người thc hành mười nghip lành thượng phm, do dùng trí tu tu tp, tâm nh hp kém ci cho nên s st đi vi ba cõi, khiếm khuyết lòng đi bi. 

Bi t nơi người khác mà được nghe âm thanh nên t rõ, vì thế tr thành Thanh Văn tha.

 

Người thc hành mười nghip lành thượng phm, do tu tp thanh tnh, không t người khác dy bo mà t giác ng, tâm đi bi và phương tin không đy đ. Vì t ng pháp nhân duyên sâu xa nên tr thành Đc Giác tha.

Người thc hành mười nghip lành thượng phm, do tu hành thanh tnh, tâm rng ln vô lượng đy đ t bi, do phương tin thu nhiếp nên phát khi đi nguyn chng b chúng sanh. Vì mong cu trí tu rng ln ca chư Pht nên thc hành thanh tnh các ngôi v ca B Tát, tu tp tt c các đ, thành tu hnh rng ln caB Tát.

Người thc hành mười nghip lành thượng thượng phm, do tt c thanh tnh, cho

đến chng đc Thp lc, T vô úy, tt c Pht Pháp đu được thành tu.

Thế nên, ta nay thc hành bình đng thp thin, cn phi làm cho tt c đu được đy đ thanh tnh. Cho đến B Tát tích lũy tp hp thin căn như thế, thành tu thin căn, tăng trưởng thin căn, tư duy thin căn, nghĩ nh thin căn, phân bit thin căn, ưa thích thin căn, tu hành tp hp thin căn, an tr thin căn.

 

Đi B Tát tích lũy tp hp các thin căn như thế ri, đem qu báo và y báo do thc hành thin căn y có được, tu tp hnh B Tát, trong mi nim đu thy vô lượng chư Pht, theo đúng như pháp phng s cúng dường chư Pht”.

 

Li bo rng: “Tuy không làm điu gì mà luôn thường tr nơi căn lành”.

 

Li nói: “Tuy biết các pháp không nương da vào đâu, nhưng nói nương ta vào pháp lành mà được gii thoát”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Đc Pht bo rng: Ta thu quá kh cũng tng làm người ác, làm côn trùng, nhưng do tích lũy điu lành nên mi được thành Pht”.

 

Hơn na như trong Mười tám pháp Bt cng có pháp “Dc vô gim”. Đc Pht biết ơn các pháp lành nên thường mun tp hp các pháp lành, do đó không gim bt s ưa thích các pháp. 

Tu hành tp hp các pháp mà tâm không cm thy đy đ và chán nn, vì vy không gim bt s ưa thích các pháp lành. Như mt Tỳ kheo Trưởng lão mt m, t khâu vt y Tăng già lê b sút ch

Tỳ kheo Trưởng lão nói vi mi người rng:

 

-     Ai ưa thích làm phước đc xin x kim giúp tôi! Khi y Đc Pht xut hin trước mt ông, bo rng:

-     Ta là người ưa thích phước đc không biết chán nn và đy đ. Ông đưa kim

Đây!

 

Tỳ kheo y thy ánh sáng ca Pht, li nhn ra tiếng nói ca Pht, lin bch rng:

-     Đc Pht đu cùng tn bến b ca vô lượng bin c công đc. Vì sao Ngài li không biết chán nn và đy đ?

Đc Pht bo Tỳ kheo:

 

Qu báo ca công đc rt sâu xa, không có ai biết ơn công đc như ta c. Dù tn cùng bến b công đc, nhưng ta vn do lòng ham mun công đc không biết chán nn và đy đ mà được thành Pht, thế nên cho đến nay vn không ngng tích lũy. 

Tuy tht s không có công đc đ được, nhưng lòng ham mun ca ta cũng không dng.

 

Khi y chư Thiên và người đi kinh ngc mà t ng: Đc Pht đi vi công đc còn không biết chán nn và đy đ hung gì người khác!

Đc Pht vì Tỳ kheo y mà thuyết pháp. Lúc đó nhc nhãn ca Tỳ kheo Trưởng lão y lin được sáng t và thành tu tu nhãn.

 

Li nói:

“Đc Pht bo: Nếu không làm cho chúng sanh thành tu, không thanh tnh cõi nước Pht thì không đt được đo Vô thượng.

Ti sao?

Vì nhân duyên không đy đ, không th đt được đo Giác ng Chân chánh Vô thượng. Nhân duyên nghĩa là tt c pháp lành.

T khi mi phát tâm thc hành B thí Ba la mt cho đến đt được Mười tám pháp Bt cng, trong các pháp thc hành y không có s nghĩ tưởng phân bit”.

 

Hi:Pháp thân Như Lai lng yên thanh tnh, tt c chúng sanh vì b khách trn phin não che đy nên không được hin bày.

Nay ch cn dng phan duyên thì nước đnh lng trong, cn gì phi thc hành các

điu lành hướng ngoi lăng xăng trái ngược vi chân tu, ch tr thành lao nhc?

 

Đáp:Vô tâm thì lng l hin bày, đó là “liu nhân”, phước đc trang nghiêm cn phi t duyên mà sanh khi, hai nhân đy đ mi thành tu th tánh Pht. Các kinh đin Đi tha đu ghi chép đy đ vic y.

 

Kinh Duy Ma nói:

“Thân Pht tc là Pháp thân, t vô lượng công đc trí tu mà sanh; t t-bi-h-x mà sanh; t b thí, trì gii, nhn nhc, nhu hòa, chuyên cn tinh tn, thin đnh, gii thoát, tam mui, đa văn, trí tu, các Ba la mt mà sanh. Cho đến t đon tr tt c pháp bt thin, tp hp tt c pháp thin mà sanh ra thân Như Lai”.

 

Kinh này còn nói:

“Vì đy đ phước đc nên không tr nơi vô vi, vì đy đ trí tu nên không hết hu vi, vì đi t bi nên không tr nơi vô vi, vì mãn bn nguyn nên không hết hu vi”.

Nhng li ông nói trên là t trái vi giáo nghĩa viên mãn, không tuân theo li Pht dy, đnh nm chc vào s ràng buc ca Niết Bàn, mun chìm trong h sâu gii thoát. Trng hoa sen trên cao nguyên, trng mía trong hư không mà mun cu hoa trái B đ, làm sao được thành?

 

Cho nên nói: “Vào chánh v vô vi thì không phát sanh Pht Pháp”, cho đến ví như không xung bin c không th được bo châu vô giá. Cũng vy không vào bin c phin não thì không th được vt báu Nht thiết trí.

 

Hi:Vào pháp ly vô đc làm ca, đến đo do vô vi dn đường. Nếu làm mi vic lành, sinh khi tâm hu đc thì mt là trái vi Chánh tông , hai là tn đến hnh chân tht?

 

Đáp:Vì vô đc thì không có gì mà không được. Vì vô vi nên không có gì mà không làm. Vô vi há li ngoài mi vic làm, vô đc đâu vượt ra nhng ch đc.

Đc và vô đc đã chng phi khác nhau hoàn toàn, vi và vô vi cũng chng đng nhau. Chng khác chng đng, ai bo rng mt hay hai. Đã đng đã khác, chngngi thiên sai vn bit.

Nếu không rõ hai môn đng và khác thì rơi vào hai li chp đon và thường. Do đó phm Ly Thế Gian trong kinh Hoa Nghiêm nói:

Biết tt c pháp vô tướng là tướng, tướng là vô tướng; vô phân bit là phân bit, phân bit là vô phân bit; chng phi có là có, có là chng phi có; không làm là làm, làm là không làm; chng nói là nói, nói là chng nói, chng th nghĩ bàn.

 

Biết tâm vi B đ bình đng. Biết B đ vi tâm bình đng. Tâm và B đ cùng chúng sanh bình đng; cũng không sanh tâm điên đo, tưởng điên đo, khiến điên đo, chng th nghĩ bàn.

trong mi nim vào Dit tn đnh, hết tt c lu hoc mà không chng nhp Tht tế, cũng không hết thin căn hu lu. Tuy tt c pháp vô lu mà biết lu tn, cũng biết lu dit.

 

Tuy biết pháp Pht là pháp thế gian, pháp thế gian là pháp Pht, mà không trong pháp Pht phân bit pháp thế gian, không trong pháp thế gian phân bit pháp Pht.

Vì tt c các pháp đu vào pháp gii, không có ch nào đ vào. Biết tt c pháp

đu không hai, không biến đi chng th nghĩ bàn. 

 

Hi:Tt c chúng sanh không được gii thoát, đu do nhn gi danh, đui theo vng mà b luân hi. 

Trong kinh Lăng Nghiêm ch dy khiến cho chúng sanh dng lng tâm sanh dit hư vng, tr v tánh giác, đt được tánh không sanh dit giác ng sáng sut. 

Vì tâm làm nhân tu hành, sau đó mi thành tu trn vn qu tu chng.

Ti sao đây mt mc đi theo gi danh, bàn v nhng vic lành do tâm tán lon tu tp? Như thế càng tăng thêm hư vng, đâu li ích cho người mi phát tâm.

 

Đáp:Danh t tánh không đu là Tht tướng, ch t duyên khi chng rơi vào Có và không.

 

Trong kinh Pháp Cú, Đc Pht bo B Tát Bo Minh rng:

“Ông hãy quán xét tên gi ca Pht, nếu là có thì nói v tên thc ăn cho người đáng l h phi được no bng. Nếu danh t là không thì Như Lai Đnh Quang chng th ký cho ta, cho đến tên ca ông.

 

Nếu như không th ký thì ta không được thành Pht. Nên biết danh t t lâu đã là Như, do ta Như nên hin bày đy đ các pháp. Tánh cht ca danh t rng không chng nơi Có và Không”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Ví như các pháp chng phân bit t tánh, chng phân bit âm thanh mà t tánh không b mt, tên gi không tiêu dit. B Tát cũng như vy, không b vic làm, tùy theo mi vic làm ca thế gian mà hai nơi điu y không có chp trước”.

Thế nên không đng b mé chân tht, kiến lp mi pháp môn tu hành; chng hy hoi gi danh, thông sut t tánh mt cách trn vn.

 

Hi:Ti sao chng mc tình t ti vô tâm hp vi đo, cn gì quan tâm đến vic thc hành vn hnh dy đng tâm tư?

 

Đáp:Bc Cao đc ngày xưa cho rng, có ba con đường đt đến qu Pht:

 

1.    Lìa ngôn ng, dt hành vi, ch riêng t rõ qu Vô tác Pháp thân.

 

2.    T nơi hnh dn tu tp, viên mãn qu v trong ba A tăng kỳ.

 

3.    T lý trí ban đu đt đến qu viên dung t ti.

 

Đó là người có căn cơ bc thượng tu chng viên mãn. Tuy trong mt nim nhanh chóng đy đ nhưng chng ngi thc hành vn hnh. Tuy thc hành vn hnh mà chng lìa mt nim.

Nếu nói v ch quên tình thm khế hp thì cũng đu là mt con đường thành Pht. Mau hay chm do bi căn cơ, còn pháp không có sau trước.

 

Hi:Chm mt là B đ, ct bước đu là đo. Cn gì thiết lp đo tràng s tướng nào khác, ch nhc nhn thân tâm, l nào li phù hp vi ý ch nhim mu?

 

Đáp:Có hai loi đo tràng:

 

1.    Đo tràng Lý.

 

2.    Đo tràng S.

 

Đo tràng Lý cùng khp vô s cõi nước. Đo tràng S tc ch cho ch thanh tnh trang nghiêm.

Song, nhân S mà hin bày Lý, nh Lý mà thành tu S. S tuy gi di nhưng li cha đng Lý, chng có S nào mà không có Lý, Lý tuy chân tht nhưng ng theo duyên nên chng có Lý nào ngi S

Thế nên, ngay nơi S mà mun t rõ Lý thì cn có s trang nghiêm. Thung dung vào nơi chân tht, ch nh vào vic kiến lp nơi s tướng. 

Đó là ci gc ca s qui kính, to nên môn sách tn tu hành, thy tướng mà tâm được trang nghiêm, mình và người đu li ích.

 

Trong Ma Ha Ch Quán nói:

“Người mi phát tâm tu theo Viên Giáo, Lý và Quán tuy vng chc nhưng chưa thành tu Pháp Nhn, phi nên nơi thanh tnh kiến lp đo tràng trang nghiêm, ngày đêm sáu thi thc hành năm phương pháp sám hi, nhm sám hi ti li ca sáu căn.

 

Vào Quán hnh thì đng thi xem trng trí tu và gii lut. S-Lý không tỳ vết, được oai thn ca chư Pht gia h, trí tu chân tht nhanh chóng hin phát, mt đi có th bước lên tiến thng đến Sơ tr”.

 

Trong Thượng Đô Nghi nói:

“Người nương v vi Tam Bo phi ch phương, lp tướng, tr tâm gi cnh, chng cn phi rõ vô tướng lìa nim”.

 

Đc Pht đi vi phàm phu đã biết trước, dy h buc nim còn không được hung gì lìa tướng. Ging như nhng k không có pháp thut thn thông mà mun xây dng lâu đài trong hư không, sao có th làm được?

 

Nương nơi hình tượng Pht đ làm đi tượng, thc hành ba pháp quán điu đó t làđược không nghi”.

 

Đc Pht tng nói:

“Sau khi ta dit đ, người có th quán tưởng hình tượng ta thì không có khác bit gì vi thân ta c”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“B Tát đi vi ba vic không chán nn:

 

1.    Cúng dường chư Pht không chán nn.

 

2.    Nghe pháp không chán nn.

 

3.    Cúng dường chư Tăng không chán nn”.

 

Đi Sư Trí Gi Thiên Thai hi:

thế gian có người tu hành pháp Không, chp vào cái Không ngu si chng phù hp vi kinh đin. Nghe nói v pháp Quán tâm này bèn vn nn rng:

Nếu Quán tâm là Pháp thân bình đng thì mi vt đu bình đng. Ti sao đi vi kinh, tượng li cung kính, đi vi giy và g li xem thường?

Nếu cung kính và xem thường đã chng phi là bình đng, vì chng phi là bình

đng nên ý nghĩa Pháp thân không th thành lp được”.

 

Đáp: “Do chúng ta trong đa v phàm phu nên quán xét trên hình tướng như thế.

Vì mun m bày Tht tướng y nên cung kính Kinh đin, tượng Pht, khiến cho trí tu không b ràng buc; làm cho vô s người tôn sùng vic lành, tr b điu ác,

khiến cho phương tin chng b ràng buc”.

 

Như thế l nào li đng vi cái nhìn sai lm ca ông hay sao?

Cho đến m nhiu pháp hi, kiến lp đo tràng nghi thc, kiết n trì chú, trang nghiêm mi vic thù thng bèn được chng nghim ngay nơi đo tràng, oai thn ca chư Pht gia b. Nhng vic đó đu do lòng t bi ca Thế Tôn khai th pháp tc chánh yếu.

 

*     Hoc có người thy hương hoa, hình tướng tt đp mà gii đc được thanh tnh thêm.

 

*     Hoc có người thy thân tướng ca B Tát Ph Hin mà ci ngun ti li thy

đu trong sch.

 

Do các pháp s trn vn đy đ nên đo Pht tri qua thi gian lâu dài vn được hưng thnh. T s biu hin cm thông qua li y mà mi người tr v nương ta có ch y c.

 

Thế nên, cn phi tuân theo li dy bo ca các bc Thánh Hin thu xưa, y theo kinh đin thc hành, không th da vào s suy đoán sai lm ca riêng mình, hy hoi công đc và vic lành, phi b rơi vào đường tà. 

Bác b Có li vướng vào Không, gieo mình vào lưới tà mt cách oan ung.

 

Hi:King Kim Cang Bát Nhã nói:

“Nếu dùng sc thy ta, dùng âm thanh cu ta, người y hành đo tà, không th thy Như Lai”.

Ti sao li thiết lp, nêu bày hình tướng mà gi là Pht s?

 

Đáp:Ngng dt mi duyên s, đó là tông Phá tướng. Lun thng hin bày Lý th tc là Đi tha Th giáo. Giáo pháp này chưa viên dung gia Có và Không, chưa thu sut gia Th và Dng.

Nếu t môn viên dung vô ngi, tánh tướng dung thông thì đưa mt ht bi lên là bao trùm pháp gii.

 

Kinh Hoa nghiêm nói:

“Môn t bi thanh tnh nhiu như vi trn cõi nước, cùng phát sinh mt tướng vi diu ca Như Lai, các tướng khác đu như thế. Thế nên, người thy Pht không chán nn”.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Ông chng đc các Pháp Pht như Nht thiết trí, Thp lc, đy đ ba mươi hai tướng, cho đến chân tht dit đ”.

 

Kinh Đi Niết Bàn nói:

“Chng phi sc tc là s gii thoát ca hàng Thanh Văn, Duyên Giác. Sc tc là s gii thoát ca chư Pht Như Lai”.

 

L nào li đng vi phàm phu chp trước vào cnh vt cho là sc tht? Nh tha thiên lch chng đc ch đon dt mà cho là chân tht.

Thế nên, hàng Đi B Tát nơi sáu trn đu thy Như Lai, nhìn vn vt bình đng, soi sáng trn vn c pháp gii. L nào li đi đến tiêu dit hình bóng ri mi tr thành huyn diu hay sao?

 

Hi:Tâm chính là Pht, cn gì tìm cu bên ngoài. Nếu nhn trn cnh kia thì pháp nơi mình lin n mt?

 

Đáp:Pháp môn ca chư Pht chng phi mt mc cng nhc mà đu có t lc, tha lc, t tướng, cng tướng.

 

Thp huyn môn thâu nhiếp, Lc tướng nghĩa viên dung, trên mt tùy duyên dường như phân chia, v mt lý tánh thường hòa hp. T tâm biu hin ra cnh, cnh tc là tâm, thu nhiếp s tr v năng thì kia tc là đây.

 

Bc cao đc ngày xưa nói:

“Nếu chp tâm cnh là hai thì phá dp bo rng “không hai”, vì ngoài tâm không có trn cnh nào khác. Nếu chp tâm cnh là mt thì phá dp bo rng “chng mt”, vì chng phi là không có nhân duyên.

 

Trong kinh Duy Ma nói:

“Đó là do oai thn ca chư Pht kiến lp”.

 

Đi sư Trí Gi bo rng:

“Người mt mt quán v vô sanh ch tin s li ích ca tâm, không tin s li ích t Đc Pht bên ngoài gia b”.

 

Trong kinh nói: “Chng trong, chng ngoài, mà trong mà ngoài”.

trong cho nên s gii thoát ca chư Pht phi tìm trong tâm tánh và hành đng ca chúng sanh; ngoài cho nên chư Pht h nim. Ti sao không tin s li ích bên ngoài?

 

Nói v lý nhân duyên, môn tiến tu đu do các duyên mà thành tu, không có mt pháp nào đng riêng.

Nếu t lc đy đ thì không cn nh duyên; nếu sc mình chưa kham thì cn phi

da vào thế lgc ca n  ười khác. Ví như người thế gian khi mc nn nơi chn

quan trường, nếu bn thân không có kh năng vượt thoát, phi nh người có thế lc cu vãn. Li như kéo đy vt nng, nếu sc mình không đ phi nh vào sc ca các con vt mi có th di chuyn. 

Ch nên lường xét v tht đc bên trong, hoàn toàn chng do chính mình mà tr ngi người khác.

 

Hơn na, nếu chp trước bo rng lc bên trong tc là t tánh; nếu nói lc bên ngoài tc là tha tánh; nếu bo rng cơ cm giao tiếp tc là cng tánh, nếu nói chng phi nhân, chng phi duyên tc là vô nhân tánh. 

Như thế đu là vướng kt chp trước, chưa vào ch viên dung vô ngi. Nếu thu sut tâm chân tht thì không tr chp vào nơi nào c.

 

Hi:Kinh nói quán xét v Tht tướng ca thân thế nào thì quán xét v Pht cũng như vy. Mt nim không sanh, tâm chân tht sáng t.

Sao li xưng danh hiu Đc Pht khác, đc tng các kinh đin, cao thp xoay vòng trước sau sanh dit. Như thế đã tr ngi thin đnh, ch đui theo âm thanh, như lúc nước lay đng thì chng thy rõ minh châu, vy làm sao âm thm khế hp được?

 

Đáp:Âm thanh là nơi cư trú ca mi nghĩa lý, ngôn ng đu là cánh ca dn vào gii thoát. Tt c đu thú hướng v âm thanh. Âm thanh là pháp gii.

 

Trong kinh nói: 

“Trong mi mt pháp đu chc đng tt c pháp”. 

Thế nên biết, trong mt li nói bao hàm không gì ngoài, mười pháp gii đy đ, lý Tam đế tròn đy. Sao li chê đây mà trng kia, ri hình tướng cu chân tht? Không cuxét tn cùng ci ngun ca đngtnh nê lng, Ti dn đến s sai lm v nói năng và im

 

Kinh nói, khi mt nim mi sanh khi, không có tướng trng ban đu, đó là s h nim chân tht. Không cn phi dt nim tr dp âm thanh ri mi phù hp vi Tht tướng. 

Do đó môn trang nghiêm vn hnh không thiếu sót; trong bin Chân như, mt my may cũng không b.

 

Hơn na, s phân đnh thi khóa nim Pht, trong giáo lý có nói rõ ràng. Xướng mt tiếng ti li được tiêu dit nhiu như cát bi, đ mười nim vãng sanh Tnh đ, cu tế nguy nan, tiêu tr nghip chướng oan khiên. Không ch tm thi thoát khi kh đau mà còn nương nh vào nhân duyên này rt cuc được vào bin giác.

 

Thế nên trong kinh Pháp Hoa nói:

“Nếu người tâm tán lon Đi vào trong chùa tháp Va xưng Nam mô Pht Đu đã thành Pht đo”.

Kinh còn nói, người th trì danh hiu Pht được tt c chư Pht đng h nim. 

 

Kinh Bo Tích nói: 

“Ln tiếng nim Pht thì quân ma thi lui tan rã”.

 

Kinh Văn Thù Bát Nhã nói:

“Chúng sanh ngu mui không th hiu rõ phép quán, ch bo h nim Pht tiếp ni thì t nhiên được vãng sanh cõi Pht”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Ví như có người va được sanh ra có th đi ngàn dm trong mt ngày, như thế tri qua mt ngàn năm, nhng ch người y đi qua đu dy đy by loi báu.

Người y đem tt c by loi báu cúng dường lên Đc Pht, nhưng chng bng có người đi trược ác v sau nim mt tiếng Pht. 

Phước báo ca người này còn hơn phước ca người kia”.

 

Kinh Tăng Nht A Hàm nói:

“Người dùng y phc, thc ăn ung, thuc men, mn gi, cúng dường cho tt c chúng sanh trong cõi Diêm Phù Đ được công đc vô lượng.

 

Nếu có chúng sanh tâm lành tiếp ni xưng danh hiu Pht trong khong thi gian mt ln vt sa bò, công đc người này được hơn người trên chng th nghĩ bàn, không lường xét được”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“An tr môn Nim Pht t ti tâm, biết dc lc có theo tâm mình, tt c các Đc Pht đu hin bày”.

 

Lun Bo Vương Tam Mui phn ln tiếng nim Pht, Hòa thượng Phi Tích nói:

“Người tm nơi bin c thì đã dùng nước ca trăm sông; người nim danh hiu Pht, tt thành tu tam mui. Cũng như Thanh châu gieo vào nước đc, nước đc không th không trong, Pht hiu gieo vào tâm lon, tâm lon tr thành tâm Pht. 

Sau khi đã khế hp thì tâm và Pht c hai đu quên, đu quên là đnh, đu soi chiếu là tu. Đnh và tu đã quân bình, tâm nào mà chng phi là Pht, Pht nào chng phi là tâm. 

Tâm và Pht đã thế thì muôn cnh, muôn duyên đu là tam mui, ai li đi lo lng vic khi tâm đng nim ln tiếng nim Pht!”.

 

Do vy, kinh Nghip Báo Sai Bit nói:

Ln tiếng nim Pht tng kinh có mười loi công đc:

 

1.    Hay dit tr ng ngh.

2.    Thiên ma kinh s.

3.    Âm thanh vang khp mười phương.

4.    Ba đường ác dng đau kh.

5.    Tiếng bên ngoài không xâm nhp.

6.    Khiến tâm không tán lon.

7.    Dũng mãnh tinh tn.

8.    Chư Pht hoan h.

9.    Tam mui hin tin.

10.  Sanh v tnh đ.

 

Trong Tnh Đ Qun Nghi Lun hi rng:

“Danh t tánh không, chng th gii nói v các pháp. Dy người chuyên xưng danh hiu Pht, khác nào nói v thc ăn đ mong được hết đói?”.

 

Đáp:Nếu nói danh t vô dng không th gii thích v bn cht ca các pháp thì l ra khi gi la mà nước li đến. Nên biết phi nh cái l và by nhân đó mi có 

được cá và th.

Do đó Phm Vương khi thnh xoay chuyn bánh xe chánh pháp, Đc Pht ng cơ gii thích v ý ch diu huyn. 

Người tri phàm thánh đu tiếp nhn li dy chân chánh, bn loài chúng sanh trong sáu đường đng tuân theo di hun, lng nghe đc tng li ích rng sâu, xưng nim Pht danh vãng sanh Tnh đ. Như thế ch nên cho rng ngôn ng danh t gi di mà chng din nói.

 

Trong Lun hi:

“Vì sao sc mnh ca câu nim Pht li có th đon tr tt c nghip chướng?

 

Đáp: Ví như mt mnh hương chiên đàn làm biến đi mùi hương ca c khu rng Y Lan bn mươi do tun. Li ví như có người dùng gân sư t đ làm dây đàn, tiếng đàn va được tu lên tt c dây đàn khác thy đu đt đon.

 

Nếu người trong tâm B đ thc hành Nim Pht Tam Mui thì tt c phin não, tt c nghip chướng thy đu đon dit”.

 

Kinh Đi Tp nói:

“Hoc mt ngày mt đêm, hoc by ngày by đêm chng làm vic gì khác ch chí tâm nim Pht, nếu nim nh thì thy Pht nh, nim ln thì thy Pht ln”.

 

Kinh Bát Nhã còn nói:

“Ngài Văn Thù hi Đc Pht: Làm sao nhanh chóng đt được đo Giác Ng Chân chánh?

 

Đc Pht đáp: 

Có môn Nht Hnh Tam Mui giúp nhanh chóng đt được đo Giác ng chân chánh. Người mun vào Nht Hnh Tam Mui cn phi nơi yên vng, b mi lon ý, chng chp tướng mo, buc nim nơi mt Đc Pht chuyên xưng

danh hiu, theo phương hướng ca đc Phty mà ngi ngay thng hướng v.

Có th nơi mt Đc Pht nim nim tương tc, tc là trong tâm nim được thy chư Pht quá kh v lai, hin ti ngày đêm thường thuyết pháp, trí tu bin tài hoàn toàn chng đon dt”.

 

Thế nên biết, Pht lc khó nghĩ lường, diu huyn không th xét nét, như nam châm hút st, như nước chy v sông.

Do căn lc t thin nên thy nhng vic như thế. Người chí tâm quy hướng thì linh cm rõ ràng.

 

Hi:H có hình tướng đu là gi di. Nếu chp trước vào cnh thù thng lin tr thành ma. Sao li dính mc nơi tướng, khi tâm mong cu thm cm ng?

 

Đáp:Lc tu hành đến nơi, cnh Thánh mi t tường; duyên lành phát sanh, pháp vn như thế. Thế nên sp chng Thp đa, tướng ho đu hin tin, do đó lòng chí thiết được âm thm gia b, đo cao t ma thnh. 

Hoc vào thin đnh đến ch sâu xa mà biến hin tướng l. Hoc l nim thành khn nên tm thy điu lành, ch rõ là Duy tâm thì thy mà không thy chi c

Nếu chp vào thì ngoài tâm có cnh, lin thànhma s, nếu b đi thì bài bác công năng thin, không có li đ tiến tu. 

Lun Ma Ha Din nói:

“Hoc tht hoc gi, ch là cnh gii hin lượng ca tâm vng nơi mình, vì không có chân tht nên chng vướng mc. Hơn na, hoc tht hoc gi đu là mt Chân như, mt Pháp thân, vì không có sai bit nên chng đon tr”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Không b, vì trong các pháp đu có sc tr đo. Không nhn, vì Tht tướng ca các pháp rt ráo Không, nên chng có được gì c”.

 

Giáo lý ca Tông Thiên Thai nói:

Người nghi ng bo rng: Đi tha bình đng, có tướng gì đ bàn lun?

Hin nay nói không phi thế. Ch vì bình đng nên gương trong thì hình bóng các nghip hin ra. Khiến dùng pháp Ch-Quán lng đng tâm tư, tâm dn dn trong sáng soi rõ mi vic thin ác. Như gương được lau chùi, mi hình bóng t hin.

 

Thế nên biết, chng có mà có vì không có t tánh mà duyên sanh, có mà không có, vì duyên sanh mà không có t tánh. 

Thường âm thm phù hp ch chân tht, Trung đo lng l vui bun chng sanh, ý phân bit dt tr, tâm rng rang dng lng mi suy tư thì sao li có s mê lm v được mt?

Hơn na, nếu phúng tng kinh đin, th trì Đi tha thì công đc sâu xa, qu báo nhim mu như trong kinh chính Đc Pht so sánh:

 

Ví như có mt người tài hùng bin như Ngài Văn Thù, giáo hóa mi người khp t thiên h đu đt đến bc Nht sanh B x

Nhưng nếu lượng xét v công đc thì người y chng bng người dùng hương hoa cúng dường kinh đin Phương Đng được vt báu loi thp. 

Ngài A Nan nghi ng, lúc y by Đc Pht hin thân chng minh tht có vic y.

Li y theo li dy mà tu hành, được vt báu loi cao, th trì đc tng được vt báu loi va; cúng dường hương hoa được vt báu loi thp.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Cúng dường khp tt c chúng sanh trong bn trăm vn c A tăng kỳ thế gii, cho đến đ h đu được đo A La Hán, hết sch các hu lu, trong thin đnh sâu xa đu được t ti, đy đ tám th gii thoát, chng bng người tùy h th năm mươi”.

 

Kinh còn nói:

“Nếu ch người đc tng kinh thì mnh đt y là Kim Cang. Ch vì chúng sanh nhìn bng mt thường nên không th thy”.

 

Nam Thông Cm Sơn Truyn ghi rng:

“Trong tháp vàng ca by Đc Pht có n bc. Nếu người tng kinh Đi tha ly

n bc y n vào ming thì s không quên sót”. 

 

Kinh Quán Ph Hin nói:

“Nếu by chúng đ t phm gii, mun trong khong khy móng tay dit tr ti sanh t ca trăm ngàn muôn c A tăng kỳ kiếp. 

Cho đến mun được chư Đi B Tát Văn Thù, Dược Vương mang hương hoa đến trong hư không dâng cúng thì nên tu tp kinh Pháp Hoa này, đc tng Đi tha, nghĩ nh v vic làm Đi tha, khiến cho Trí tu Không kia tương ng vi tâm”.

 

Kinh Bát Nhã nói:

“Cư trú nơi hang đng vng lng không có các ác thú. Bo rng nghe pháp ngày đêm sáu thi, siêng năng đc tng âm thanh không cao thp, tâm chng duyên theo ngoi cnh, chuyên lòng nghĩ nh gi gìn”.

 

Trong kinh Hin Ngu nói:

“Người tu hành mun thành tu Pht đo, cn phi ưa thích kinh đin và giáo pháp, đc tng din thuyết. Dù cho cư sĩ thuyết pháp, chư Thiên long thn cũng đu đến nghe, hung gì là người xut gia.

Người xut gia cho đến khi đi kinh hành, tng kinh, thuyết k thường có chư Thiên

đi theo nghe. Do đó, nên siêng năng tng kinh thuyết pháp”.

 

Nhng li trên đu là li chân thành chc tht t kim khu, chng phi là tâm gi di, li nói suông.

 

Thế nên, người chí tâm đc tng chng nghim chng sai, thường được các Đc Như Lai trong mười phương và Pht Thích Ca âm thm h nim, khen rng: “Lành thay!”, trao tay xoa đu, chung, ly y khoác lên người, thâu nhn phó chúc, tùy h gia b, cho đến Thn vương h trì, Thiên tiên hu h, thn Kim Cang đi theo ng h, Đế Thích, Phm Thiên ri hoa cúng dường, thành tu nhân phước đng vi hư không pháp gii.

 

Nếu so sánh công đc thì còn hơn đem b thí by th báu nhiu như s cát sông Hng.

Người này thm chí có th nơi thân phàm tc mà đt được linh thông, nhc thân bt hoi, lưỡi biến thành màu sen hng, ming thường thong hương chiên đàn.

 

Nghe mt câu rt ráo tiến đến B đ, tng na bài k công sánh bng bc Đi Giác. Ghi chép kinh văn qu báo được sanh lên cõi tri Dc gii, cúng dường người th trì, phước ln hơn cúng dường chư Pht. 

Tht đáng gi là uy lc ca Pht Pháp chng nghĩ bàn! Muôn đim lành, ngàn linh ng đu do đây mà cm; ba bc Hin, mười đa v Thánh t đó phát sinh, xuyên sut c kim t phàm đến thánh.

Ba nghip cúng dường, mười dng th trì, đu t nơi giáo pháp chân tht này mà truyn trì không dt. 

Nay ti sao li sinh khi ph báng, đon dt vic xoay chuyn bánh xe pháp luân?

 

Hi:Trong kinh ch khen ngi vic y theo li dy tu hành, hiu sâu nghĩa lý, chuyên cn mong cu căn cơ viên đn vô thượng. 

Căn cơ ln thun thc không có các s chướng ngi ngăn tr, t ng nhanh chóng tu hành viên đn. Nếu vng nim không sanh thì cn gì phi thc hành các môn tr đo?

 

Đáp:Nói v tưởng nim vi tế, đến đa v Pht mi hết. Do đó li ta ca Kinh An Ban Th Ý nói:

“Trong khong khy móng tay, tâm chuyn biến chín trăm sáu mươi ln, mt ngày mt đêm có ba mươi c ý nim, mi ý có mt thân mà tâm chng t biết được,ging như người làm rung gieo ging”.

 

Vì thế nên biết, nghip chướng tình trn sâu dày, mun mau chóng làm cho thanh tnh tht khó khăn. Nếu chng có muôn điu lành tr giúp, ch vi sc mình e rng s b ngưng tr

V li, nếu bàn v phước báo thì trong môn tu hành ph biến, vn hnh trang nghiêm không b mt pháp, bi chúng đu có th h tr đo làm hin bày đi B đ, đy đ mười loi th trì, cũng không có gì chướng ngi.

 

Cho nên kinh Pháp Hoa nói:

“Khi y chư Đi B Tát nhiu như s vi trn ca ngàn thế gii, t lòng đt vt lên, đu trước Đc Pht nht tâm chp tay, chiêm ngưỡng dung nhan ca Thế Tôn bch rng:

 

-     Đc Thế Tôn! Sau khi Ngài dit đ, nhng cõi nước mà phân thân ca Thế Tôn

đã dit đ, chúng con s nơi đó ging nói rng v kinh này.

Vì sao? Vì chúng con cũng mun được đi pháp chân tht thanh tnh này. Chúng con s th trì, đc tng, gii thuyết, ghi chép và cúng dường kinh Pháp Hoa”.

 

Do đó có th biết, B Tát đăng đa không ch vì người khác din thuyết gii thích kinh, mà còn t phát nguyn trì tng, hung gì k mi phát tâm li không th nhn sao!

Ch là trước mong cu s tin hiu ng nhp, sau đó y theo li dy tu hành. Ming din nói, tâm suy tư tr giúp khai m trí tu chân chánh.

Nếu như chưa thu sut tông ch, hãy theo li văn, dù chưa hiu rõ nhưng cũng huân tp được ci lành, uy lc ca Bát Nhã âm thm giúp đ trước sau . 

trong chánh pháp va phát mt tâm nh nhim cũng đu là nhân ban đu, cui cùng cũng không tiêu mt.

Hi:Mun chân tht trì kinh nên nim Tht tướng , đã quên năng s thì người tng là ai?

Nếu nói: Do tâm và ming làm ra, tìm kiếm chúng hoàn toàn không th được, suy xét tn cùng lý y xut phát t đâu?

 

Đáp:Tuy quán xét người tng và kinh được đc đu rng không, nhưng không mà chng phi là cái không đon dit, nên chng ngi gì có người tng và kinh được đc. 

Có nhưng chng có tht. Chng “Không” chng “Có” lý Trung đo hin bày rõ ràng. 

Chp “Không” thì rơi vào cái không tà, bám “Có” thì li nghiêng v pháp gi di.

 

Thế nên, mt tâm đ ba pháp quán, ba pháp quán nơi mt tâm. Ngay mt tâm mà ba tướng không đng; ngay ba tướng mà mt th không khác, chng phi hp chng phi tan,chng phi ngang chng phi dc, chng b ràng buc trong s còn và mt, phi quy đâu th hn cuc được, thường âm thm phù hp vi Tam đế, đng v nơi Nht tha. Các môn hóa đ trong muôn hnh chung quy đu v Tht tướng.

 

Còn như vn nn v vic nim tng làm tr ngi thin đnh, thin do thu nhiếp ý nim trong thi gian ngn nên gi là vic lành cao thượng. Nhưng cn phi hiu rõ khi hôn trm, tro c cn đi thay.

 

Trong kinh nói:

“Nếu như ngi thin hôn trm thì nên đng lên đi kinh hành, nim Pht; hoc chí thành sám hi đ tiêu tr nghip chướng, t sách tn thân tâm, không nên chp cht mt môn cho đó là cu cánh”.

 

Do đó Tam Tng T Mn nói:

“Thin đnh chân chánh ca Pht dy là gi tâm mt ch, nim nim tiếp ni, ri khi hôn trm tán lon, gi tâm bình đng.

 

Nếu b s ng ngh che lp thì cn phi t sách tn mình, chuyên cn nim Pht, tng kinh, l bái hành đo, ging kinh, thuyết pháp, giáo hóa chúng sanh không phế b vn hnh, tt c s tu hành đu hi hướng vãng sanh Tây phương Tnh đ.

Nếu người có th tu tp Thin đnh như thế, đó là Thin đnh ca Pht, phù hp vi giáo pháp ca bc Thánh. Người này là mt sáng ca chúng sanh, người này được chư Pht n kh.

 

Tt c pháp Pht bình đng không sai bit, đu nương nơi Nht như mà thành tu

đo Giác ng Chân chánh Vô thượng.

Kinh đin đu nói, nim Pht là nhân ca B đ. Sao li vng phát sinh tà kiến?”. 

Thế nên, giáo lý Tông Thiên Thai dy thc hành bn loi tam mui, Tiu tha cóđ năm phép quán đ đi tr, cũng có các loi tam mui “thường đi”, “va đi va ngi”, hoàn toàn chng mt mc hn cuc vào vic ta thin.

 

Kinh Kim Cang Tam Mui nói:

“Chng dao đng cũng chng Thin đnh, ri khi ý tưởng v Thin”. 

Kinh Pháp Cú nói:

“Nếu hc các môn tam mui là đng ch chng phi Thin. Tâm theo cnh gii sanh khi, làm sao gi là đnh được?”

 

Lun Đi Tha Khi Tín nói:

“Nếu người ch tu v pháp Ch thì tâm chìm lng, hoc sinh khi lười biếng không ưa thích các điu lành, xa ri tâm đi bi. 

Cho đến tt c thi gian, tt c ch nơi, đi vi mi điu lành, tùy theo sc mình mà thc hành, chng b vic tu hành, tâm không lười biếng.

Ch tr khi ngi thin thì chuyên nim nơi Ch, còn nơi mi thi gian khác đu quán sát nên làm hay không 

nên làm. Hoc đi hoc đng, hoc nm hoc ngi, đu nên thc hành Ch-Quán song song”.

 

Do đó, nếu có th thông sut thì nơi an đnh hay tán lon cũng đu được vào đo. Nếu phát sanh s tr ngi thì đi hay ngi cũng tr thành sai lm.

 

Pháp Hoa Sám ca Ngài Hu Tư Nam Nhc nói:

“Tu tp các môn Thin đnh được tam mui ca chư Pht, tánh ca sáu căn thanh tnh.

 

B Tát hc kinh Pháp Hoa có đy đ hai hnh:

 

*     Mt là hnh Hu tướng.

 

*     Hai là hnh Vô tướng.

 

Hnh An lc Vô tướng là Thin đnh sâu xa nhim mu, quán sát v sáu căn. Hnh An lc Hu tướng là theo phm Khuyến Phát dùng tâm tán lon mà tng kinh Pháp Hoa, chng vào Thin tam mui. 

Khi ngi lúc đng nht tâm tng nim văn t ca kinh Pháp Hoa, nếu người thc hành thành tu thì lin thy thân ca B Tát Ph Hin”.

Vì vy Đi sư Trí Gi tu tp Pháp Hoa Sám, tng phmB Tát  Dược Vương đtthân đến câu: “Đó là tinh tn chân tht. Đó gi là chân pháp cúng dường Như Lai”. Ngài bèn đn ng, thy như cùng tham d nơi pháp hi Linh Sơn.

Cho đến mt trì thn chú linh ng rõ ràng, bo h chánh pháp, ngăn chn tà vy, hàng phc ma quân, dp tr ngoi đo, chế ng nghip chướng âm u, gii tr bnh trm kha trong nhiu kiếp, hin thn thông chng th lường, t bày cm ng khó suy tư

Nâng đ s nghip rng ln, dit tr mi tai ương, nh vào sc mnh ca giáo pháp nên được an nhiên vào đo.

 

Thế nên, hoc do nim Pht mà chng tam mui, hoc t ta thin mà phát trí hu, hoc chuyên tng kinh mà thy Pháp thân, hoc ch hành đo mà vào cnh Thánh.

 

Ch ly vic được đo làm mc đích, hoàn toàn chng chp cht vào mt pháp môn c đnh. Ch da vào ý chí chuyên nht thành khn, chng tin vào thuyết gi di không tht.

 

Hi:Hành đo l bái chưa đ gi là chân tu. Vì vy, T Sư ch ra li lm ch lng l, ch y theo nghĩa lý tu hành, Đc Pht chê trách người tu thân tuy hành đo mà tâm chng hành đo ging như con trâu kéo ci xay.

Cho nên Lun Đi Trí Đ nói: 

“Ngài Tu B Đ trong thch tht t ng pháp Không được gi là người đnh l Pht trước tiên”.

 

Kinh T Thp Nh Chương nói: 

“Tâm đo nếu thc hành thì cn gì phi hành đo”. Ý ch rõ ràng ti sao li trái ngược?

 

Đáp:Nếu lúc hành đo l bái không khi tâm kính trng, đã không có trí hu quán chiếu li chng chuyên tinh, tuy thân nơi đo tràng mà tâm duyên theo cnh khác, dính mc vào tướng hu vi, mê m đi vi tánh không, sinh khi tâm to tác, ni lên tư tưởng ngã mn, chng hiu rõ mình và người bình đng, năng s rng lng. Nếu như vướng vào nhng li trên phi nên t trách.

 

Thin sư Nam Tuyn nói:

“Pháp thân thanh tnh vi diu đy đ ba mươi hai tướng tt. Ch là không chp nhn phân chia tâm lượng. 

Nếu không có cái tâm như thế, thì trong tt c vic làm, cho đến khy móng tay, chp tay cũng đu là nhân chân chánh. Mun điu lành đng là vô lu, mi được t ti”.

 

Hòa thượng Bách Trượng nói: 

“Hành đo, l bái, t bi, h x là vic chính ca Sa môn”.

Rõ ràng là y theo li dy ca Pht, ch là không cho chp trước. 

Trong Pháp Hoa Sám nói:

“Có hai loi tu hành:

 

Mt là tu nơi S: Nếu khi l nim hành đo đu nht tâm, không phân tán tâm ý.

 

Hai là tu nơi Lý: Tâm thc hành và tâm tánh không hai. Quán xét thy tt c đu là tâm mà tướng trng ca tâm thì không tht”.

 

Kinh Quán Ph Hin nói:

“Nếu có người ngày đêm sáu thi l bái chư Pht trong mười phương, đc tng kinh đin Đi tha suy xét v pháp Không sâu thm Đ nht nghĩa, thì trong khong thi gian khy móng tay dit tr ti li ca s sanh t trong trăm muôn c Na-do-tha-Hng-hà-sa kiếp. 

Người tht hành pháp này tht là Pht t, t chư Pht mà được sinh ra. Chư Pht trong mười phương và các v B Tát là Hòa thượng ca người y.

 

Như thế được gi là người đy đ gii B Tát, không cn Yết-ma t nhiên thành tu. Người y nên nhn s cúng dường ca tt c người và tri”.

 

V li, mt pháp kinh hành n Đ rt được xem trng, đi trăm ngàn vòng mi l mt ly. Trong kinh nói, mt ngày mt đêm chí tâm hành đo báo đáp bn ân, nhng người thc hành như thế nhanh chóng được vào đo.

 

Kinh Nhiu Tháp Công Đc nói:

“Dũng mãnh siêng năng tinh tn vng chc không thi tht thì mi vic làm nhanh chóng thành tu. đây do đi nhiu tháp mà được tướng ho sc vàng vi diu đ trang nghiêm thân. Hin ti làm thy tri người là do công đc đi nhiu tháp”.

 

Hoa Nghiêm Sám nói:

“Kinh hành mi bước tri qua vô lượng thế gii, mi mi đo tràng đu thy thân ta”.

 

Nam Sơn Hành Đo Nghi nói, hành đo đến khi nghip chướng hết mi thôi, không quy đnh kỳ hn. Nếu nói v nghip chướng hết thì phi đến đa v Pht. Do đó tâm ca người tu tp phi nóng bng như la cháy, thân thì cn trng như đi trên kiếm bén.

 

Trong Nghi này còn nói:

“Nếu t trước đến nay không thc hành đo nghip thì tướng ho không do đâu mà biu hin”.

Kinh nói:

“Chúng sanh như đa tr nhà đi phú quí, tuy có đ th bo vt mà không thy được”.

 

Nay hành đo dng công, tr b cu nhim tâm được thanh tnh; như mt b bnh được cha lành; như nước lng sch, gương trong sáng thì mi hình bóng đu hin hin, cũng ging như mt tri soi chiếu vào ha châu thì ha châu lin phát ra la.

 

Hi:Tht tướng ca các pháp không có tướng thin ác, vì sao li có biu hin?

 

Đáp:Tuy không có ngã, không có người to ra, không có người th nhn nhưng nghip thin ác vn không mt.

Tướng không ca các pháp có th biu hin ra nhng vt có hình tướng. Người tu thc hành đo chng nghĩ v hu tướng, chng nghĩ v vô tướng, ch cn mi nim thành tu công phu thì tướng ho t nhiên biu hin, ging như chu nước đ trong nhà kín, tuy không có tâm phân bit mà mi hình bóng t hin bày.

 

Hi:Khi tướng biu hin làm sao rõ được tht hay gi, làm sao phân bit đ nhn ly hoc vt b?

 

Đáp:Nếu ly thì cũng như ly hư không. Nếu b thì cũng như b hư không. 

 

Hi:Có người tu hành đã lâu mà không chng ng là ti sao?

 

Đáp:Trong kinh nói:

“Tâm chúng sanh như gương, Gương nhơ bóng không hin”.

 

Hi:Lun nói rng: “Kinh hành nim Pht và ngi nim Pht”. Vy công đc thế nào?

 

Đáp:Ví như giăng bum ngược nước cũng gi là được đi. Nhưng nếu giăng bum xuôi dòng thì nhanh chóng đến nơi, điu đó có th biết được.

Ngi nim mt câu Pht còn tiêu tr được ti li trong tám mươi c kiếp, thì công đc ca vic va kinh hành va nim Pht đâu th biết rõ s lượng. 

Cho nên có bài k rng:

“Kinh hành năm trăm vòng Nim nghìn câu Pht hiu Thường thc hành như thế Thành Pht Tây phương”.

 

Cung kính l bái Pht làm khut phc vô minh, tiến sâu vào mnh đt Giác ng. Khi thành kính cùng cc cũng như cây ci gãy đ, núi non sp l sc mnh vô cùng.

Kinh Nghip Báo Sai Bit nói:

“Nếu như có người quỳ ly Pht mt ly thì t đu gi xung đến lp kim cương, mi ht bi là mt ngôi v Chuyn Luân Thánh Vương, được mười loi công đc:

 

1.    Sc thân vi diu.

2.    Li nói được người tin tưởng.

3.    trong đi chúng không s st.

4.    Được chư Pht bo h nghĩ nh.

5.    Đy đ oai nghi ln.

6.    Mi người thân cn và nương ta.

7.    Được chư Thiên kính mến.

8.    Đy đ phước báo ln.

9.    Lúc mng chung vãng sanh Tng đ.

10.  Mau chóng chng đc Niết Bàn”.

 

Tam Tng Lc Na nói:

 

“Người l ly bng cách phát trí hu thanh tnh, do đt đến cnh gii Pht nên trí tu hin bày sáng sut, thu rõ pháp gii vn không ngăn ngi. 

Do ta t vô th thun theo phàm tc, các pháp chng phi có li nghĩ là có, chng chướng ngi li nghĩ là chướng ngi. 

Nay thu sut t tâm rng rang vô ngi nên thc hành l Pht theo hin lượng ca tâm. L ly mt Đc Pht tc là l ly tt c Pht; l ly tt c Pht tc là l ly mt Đc Pht.

Đó là vì Pháp thân Pht, th dng dung thông vô ngi, cho nên ch cn l mt ly thì lin cùng khp pháp gii. Li như dùng nhng th hương hoa cúng dường Phtcũng đng vi điu này. Xem bn loài chúng sanh trong sáu đường đu là Pht”. 

B Tát Văn Thù nói:

“Vì tâm tánh chng sanh dit nên khi l kính không quán sát tư duy. Bên trong thc hành bình đng, bên ngoài thun theo s tu tp kính l. Trong ngoài hp nhau, gi là s l kính bình đng”.

 

Trong Pháp Hoa Sám nói:

“Ngay khi l ly, tuy tâm hay l và Pht được l đu không nm bt được nhưng hình bóng hin hin khp pháp gii, do đó trước mi mi Đc Pht đu thy t thân l ly”.

 

Lược dn li dy ca chư T trên, S-Lý rõ ràng. Không th phá hoi ý ch ca Pht, hy báng kinh đin, ch da vào cái thy thiên lch ca riêng mình mà tn hi giáo lý viên dung ca Đc Pht.

 

Hi:B Tát Văn Thù nói:

“Tâm th đng như hư không nên lúc kính l không quán sát tư duy”.

Ti sao nơi kinh đin sâu thm chng nghe chng th trì mà li chp tướng xưng danh, l Pht, theo văn t bo tng kinh, trái vi li dy ca Đi sĩ, làm mt ý ch sâu xa ca chư Pht?

 

Đáp:Điu đó tuy theo phương din Lý th mà trình bày, nhưng không có S thì Lý chng hin bày, phi t nơi S thc hành. 

V li, không có Lý th nào mà chng viên mãn, S-Lý làm thành cho nhau mi hin bày ý ch này.

Phàm bo rng, tâm đng như hư không nên khi kính l không quán sát tư duy, đó là phá tr kiến chp năng s.

Ti sao?

Vì tâm đng như hư không thì không thy có người kính l (năng l), không thy có Pht đ quán sát tư duy (s l), như thế t không có Pht được l (s l). 

Do vy lúc kính l chng phi đi vi mt Đc Pht, hai Đc Pht mà tâm đng như hư không, thân cùng khp gii.

Nói “chng nghe, chng th trì”, 

nghĩa là:Chng nghe thì không có pháp nghĩa đ quán xét. 

Chng th trì thì văn t chng th ghi chép. Trì kinh như thế t không có gián đon.

 

Đó cũng là ý nghĩa người thuyết pháp không có trình bày, người nghe không có được gì. Tuy nhiên v mt Lý th, chng phi là Lý ngoài S, đã chng lìa S tc là S trong Lý.

 

Đó chính là ngay khi l bái mà không thy l bái, ngay lúc trì kinh mà chng thy trì kinh. Không nên y theo ngôn ng mà chng da vào nghĩa lý, phát khi cái thy đon dit nghiêng lch.

 

Hi:Pháp môn Lc nim và mười loi tướng quán tưởng, tuy bo là tr giúp cho đo nhưng theo tư tưởng duyên vi trn cnh, va dy khi đã trái vi ch chân tht. Như thế sao bng tnh nim?

 

Đáp:Mt pháp môn Vô nim là ch quy hướng ca mi s tu hành, nhưng sch hết nhng nim vi tế ch có Đc Pht mi hoàn toàn thanh tnh.

 

Cho nên trong kinh nói:

“Ba bc Hin, mười v Thánh, đu còn nơi cõi qu báo, ch có Đc Pht là Tnh đ”.

 

Hung chi còn đa v phàm phu, li là người mi phát tâm! Nếu không có pháp môn h tr cho đo, không sao đơn đc hin bày chánh đo được.

 

V li, pháp môn Lc nim hay dit tr tà ma huyn hoc, tăng tiến công đc, tr giúp và sách tn đ phát khi căn lành. 

Pháp môn Thp quán thì khéo xa lìa thamchp, dn dn làm trong sch nhng ý nim vn đc thm khế hp vi ngun chân.

Chúng đu là pháp trng yếu đ vào đo, là khuôn phép mu nhim đ tu thin, ging như cây gy có công năng chng đ him nguy, như chiếc thuyn có tác dng đt đến b bên kia. Khi công lc đy đ trn vn thì thuyn và gy đu buông b.

 

Hi:Kinh Th Lăng Nghiêm nói:

“Trì gii và phm gii ch ràng buc thân, nếu chng có thân thì không có ch đ

ràng buc”.

 

Kinh Pháp Cú nói:

“Gii tánh như hư không, người trì gii thì mê lm điên đo”.

 

Ti sao li kham kh chp cht vào s tướng bó buc thân tâm mà không phóng khoáng tung hoành thanh thn đi đến Pht đo?

 

Đáp:Đó là cách nói đ dp tr chp trước, hoàn toàn chng phi bo người ta vt b gii đc.

Nếu thy mình trì gii, người khác phm gii sanh khi tâm chê bai thì gii lut vn là vì ngăn chn li lm mà thiết lp, nay trái li do gii lut mà tăng thêm li lm. Nếu ging như hng người này, tht là mê lm điên đo.

 

Kinh Duy Ma nói:

“Chng phi hnh thanh tnh, cũng chng phi hnh nhơ nhp, đó là hnh B Tát”.

Do đó không nên chp cht vào hai bên trì và phm, như thế mi là gi gii chân chánh.

 

Kinh Đi Bát Nhã nói:

“Tỳ kheo trì gii không lên thiên đường. Tỳ kheo phm gii không đa đa ngc. Ti sao? Vì trong pháp gii không có s gi gìn và vi phm”.

Đó cũng là phá tr chp trước đ thu rõ các pháp tánh không. Trì gii c S ln Lý thì thân tâm đu được thanh tnh.

 

Nói đến vic tung hoành t ti ch có Pht mi gi gìn gii hnh thanh tnh, nhng người khác đu gi là k phá gii.

Người còn tp khí, b ngoi vt lôi kéo, mt khi phin não hin hành làm sao thoát khi s ràng buc ca ngoi vt?

Ba nghip thân ming ý khó mà phòng h, t lâu đã quen thói buông lung. Ging như voi say rượu, nếu không có móc st thì không th điu phc, như vượn ngu lên cây thì chuyn nhy lung tung, như chim b nht trong lng bay nhy lăng xăng.

Nếu không có nước thin đnh , hương gii lut, đuc trí tu thì không sao làm cho tâm lng l sáng sut được.

 

Thế nên, B Tát tôn gii làm thy, vâng theo li dy ca Pht. Các Ngài dù có li lm nh bé cũng cm thy rt s hãi, cn thn hành s, thanh tnh t thân, không vi phm c gii trng ln gii khinh, dp tt li chê bai bt mãn ca người đi, đ khi dn đến s hoài nghi ph báng đi vi Pht Pháp.

 

Gii lut chính là ci gc ca muôn điu lành. Nếu không có gii lut thì các côngđc lành đu không th phát sanh. 

Kinh Lăng Nghiêm nói:

“Gii lut hay khai phát tâm B đ, tu hc là yếu t trưởng dưỡng công đc. Nếu thường trì gii và tu hc t được tt c Như Lai khen ngi”.

 

Kinh Tát Già Ni Kin T nói:

“Nếu không trì gii, thân Dã can gh l còn không được, hung gì Pháp thân công

đc!”.

 

Kinh Nguyt Đăng Tam Mui nói:

Tuy xut thân cao quí nghe nhiu biết rng, nhưng nếu không có gii lut và trí tu thì cũng như loài cm thú. Tuy đa v thp hèn, hc ít biết cn nhưng ch cn gi gìn gii hnh thanh tnh cũng đáng gi là bc Thng sĩ”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Nếu người vt b gii lut, tuy còn trong non sâu tu kh hnh, ăn trái cây, mc lá c, nhưng không khác gì cm thú. 

Nếu có người tuy thân trong nhà cao ca rng, ăn ngon mc đp, nhưng có th thc hành gii lut, thì tương lai s chuyn sanh vào nơi tt lành, đng li được đo qu”.

 

Ngoài ra đi vi bnh ngt nghèo mà nói, gii lut rt hay đ cha lành. Đi vi s s st hãi hùng, gii lut là ch th h kiên cường. Đi vi nơi tăm ti, gii lut là ngn đèn sáng t

Trong ba đường ác, gii lut là chiếc cu đ qua sông. Trong bin sanh t, gii lut là chiếc thuyn ln đ cu vt.

Hin nay vào thi mt pháp, trong Tông môn và nhng người tu hc Đi tha phn nhiu xem thường gii lut, bo rng nghiêm trì gii lut ch là chp vào hnh nh nht, do đó d tr thành lơ là đi vi gii lut.

 

Thế nên trong kinh Đi Niết bàn, lúc Đc Pht sp vào Niết Bàn có nói c gng h trì gii lut. Người tuyên thuyết giáo nghĩa Pht tánh thì s tu trì gii lut và trí tu gii thoát cùng được xem trng. 

Do đó mi người gi kinh Đi Niết Bàn này là báu vt duy trì mng sng ca Pht giáo.

Ti sao?

Vì nếu không có kinh này thì s gii thoát ch trên đu môi chót lưỡi. Mi người hoàn toàn không tu hành thì trí tu và gii lut đu mt.

Vì vy trong kinh nói: “Nếu gii lut không thanh tnh, chánh đnh chng hin tin”.

T thin đnh phát sanh trí tu, nhân S hin bày Lý, nếu như thiếu khuyết chánh đnh làm sao đt được trí tu? Do đó đ biết, nhân trì gii mà được đnh, nhân đnh được tu.

Cho nên nói, kinh Đi Niết Bàn là báu vt duy trì mng sng ca Pht giáo.

Sao nay li làm gim tui th ca Pht giáo, phá hoi gii lut phép tc chân chánh, cam chu làm t thi trong bin hòa hp, tr thành cây đc trong vườn Trưởng gi Tu Đt?

 

Làm như thế ch b các bc Thánh khin trách, chư Thiên la ry, đã không được Thin Thn gn gũi li b ác qu lp mt du chân. Hng người này trong đt đai ca quc vương, lúc sng là k gic cướp sau khi chết rơi vào đa ngc.

Nhng người có trí tu nên xét k điu này! 

 

Hi:Bn tánh ca ti li là rng không, nghip vn là Chân như. Bám vào s tướng ch tăng thêm tỳ vết, như thế cn gì sám hi?

 

Đáp:Nếu đi vi phin não, có th t s t ng lý tánh đ dp tr; còn đi vi kh và nghip thì cn phi thc hành sám hi trên s tướng, thành kính hướng v cúi l Tam Bo.

Do đó cm ng Pht lc gia b khiến cho căn lành mau chóng phát khi. Như hoa sen trong ao được ánh sáng mt tri chiếu soi mà n r, như chiếc gương nhơ bn nh lau chùi mà t sáng. Ba điu chướng ngi được dp tr, mười hai duyên đu tiêu dit, mi ti li tiêu tan, thân ngũ m tr v nơi rng lng.

 

Kinh Ti Thng Vương nói:

“Người mun đt được Trí biết tt c, Trí thanh tnh, Trí chng th nghĩ bàn, Trí không đng, Trí Pht vô thượng, cũng phi nên thc hành sám hi đ dit tr nghip chướng.

 

Ti sao? Vì tt c các pháp t nhân duyên hòa hp mà sanh”. 

Trong kinh còn nói:

“Tâm nim trước sanh khi ti li ging như mây mù che ph hư không, tâm nim sau dit tr ti li ging như ánh đuc phá tan tăm ti”. 

Nên biết ngn đuc mt khi tt, ti tăm lp tc s bao ph tr li, thế nên cn phi luôn luôn thp sáng ngnđuc sám hi này”.

 

Kinh Di Lc S Vn Bn Nguyn nói:

“B Tát Di Lc thc hành phương tin khéo léo, tu hành an lc, đt được Pht đo vô thượng . 

Ngày đêm sáu thi, B Tát trang nghiêm thân tâm, y phc chnh t, gi quì sát đt hướng v mười phương nói bài k:

“Nay con sám hi tt c ti li, Khuyên giúp mi người thc hành đo đc Quy thun Pht Pháp, l kính chư Pht Khiến h đt được trí hu vô thượng”.

 

Kinh Đi Tp nói:

“Chiếc áo nhơ bn c trăm ngàn năm, trong mt ngày git giũ được sch s. Cũng vy trong trăm kiếp tích tp nhng nghip bt thin, do pháp lc ca Pht nên khéo léo thun theo tư duy, có th trong mt ngày mt lúc đu tiêu tan hết”.

 

Trong kinh còn nói:

“Trong các loi phước, sám hi là tt hơn hết, vì hay phá tr đi chướng ngi, đt được điu lành ln”.

 

Lun nói rng:

“B Tát khi thc hành sám hi, còn bi cm l rơi, hung chi bn phàm phu nếu chng nh Đi thánh lp ra pháp sám này t gi cht ti li cho đến chết, chu tai ương trong nhiu kiếp”.

 

Lun Đi Tỳ Bà Sa nói:

“Nếu như có người trong mt lúc đi trước chư Pht mười phương thay thế tt c chúng sanh tu hành năm pháp sám hi, công đc ca người y nếu có hình tướng s lượng c ba ngàn Đi thiên thế gii cũng không cha hết”.

 

Cao Tăng Truyn ghi, Ngài Đàm Sách trong đo tràng tu tp sám pháp, tn mt thy by Đc Pht quá kh bo rng: 

“Ti li ca ông đã tiêu dit, vào thi Hin Kiếp ông được thành Pht hiu là Ph Minh”.

Thin sư Hu Tư trong lúc tu sám pháp Phương Đng, tng mng thy bn mươi chín v cao tăng n Đ bo Ngài th gii li. Do đó Ngài càng thêm khc kh tinh tn, cui cùng thy rõ ba đi ca chính mình.

 

Đi sư Trí Khi khi núi Đi Tô tu tp Pháp Hoa Sám chng đc Năng lc bin gii t ti (Tuyn Đà La Ni Bin).

Sa môn Đo Siêu lúc trong đo tràng thc hành pháp sám hi, t cười mt mình mà nói rng: “Nay ta đã được Bo châu vô giá”.

 

Pháp Sư Anh Đông Đô ging kinh Hoa Nghiêm, đến đo tràng Thin Đo, lin vào chánh đnh, bun khóc than rng: “Hn mình nhiu năm b phí thi gian, nhc nhn thân tâm”.

 

Cao Tăng Hu Thành hc tp nghiên cu cùng tn Tam tng, b Thin sư Tư Đi qu trách:

“Ông hc vn mt đi, hơ tay vi tôi còn chưa chc được m, li b phế công phu tu hành”.

 

Thin sư bo Ngài vào Đo tràng Quán Âm tu tp, chng bao lâu lin chng nhp Chánh đnh Hiu rõ mi ngôn ng chúng sanh (Gii Chúng Sanh Ng Ngôn Tam Mui).

Trong kinh nói:

“Nếu như có người đem by loi báu đy khp c cõi Diêm Phù Đ đ cúng dường Pht, li có người khác ngày đêm sáu thi thc hành pháp sám hi cao quí thì công đc ca người này được hơn người trên rt nhiu”.

 

Kinh còn nói:

“Chúng sanh không th sanh khi ý tưởng cho rng khó được gp Pht”.

 

Đi nay sanh vào thi mt pháp, ch thy hình tượng Pht còn lưu li, đúng lý nên nghiêm túc kính cn, rơi l xót xa than th như vào miếu đường mà không thy nghiêm ph. Thế nên Thin sư Tư Đi thc hành pháp sám hi Phương Đng thy rõ ba đi, Cao tăng Đàm Sách vào đo tràng đích thân được th ký thành Pht.

Ngài Trí gi chng được Năng lc bin gii t ti, Sa môn Đo Siêu đt được Bochâu vô giá.

 

Các v y đu do chí thành sám hi, làm đúng theo li Pht dn đến s cm ng nhim mu, mau chóng bước lên qu v Thánh.

Pháp môn Sám hi này cho đến bc Đng Giác còn phi thc hành, bo rng còn mt phn vô minh ging như làn khói nh, phi gt ra sch s

B Tát Pháp thân còn siêng năng sám hi, hung chi thân phàm phu b nghip lc trói buc mà không có cu bn hay sao?

Trong Mười tám pháp Bt cng, ba nghip thanh tnh ch có Đc Pht toàn vn mà thôi.

 

Đi sư Nam Nhc nói:

“Tu pháp sám hi Lc căn gi là hnh An lc hu; quán xét thng v pháp Không gi là hnh An lc vô tướng. Khi chng ng thì hai hnh đu x b”.

 

Hi: Nghip lc trói buc là ci ngun ca gii thoát, ti ác và cu nhim chng dng li trong ba khong thi gian trước sau và gia. Ti sao không thu rõ vô sanh tiêu dit lp tc, li theo s to tác mà thc hin các pháp tu hành phin toái?

 

Đáp: Bn tánh ca ti li không có tht th, tt c nghip thin ác đu do duyên theo ngoi cnh. Chúng sanh tuy không nhim mà nhim, vì tp khí cu nhim chng phi là không có, nhim trước mà không nhim trước vì vn thường thanh tnh.

 

Bn tánh ca nghip như thế, đã khó tr b li khó nm ly. Nghip ca tt c chúng sanh thông sut ba đi quá kh hin ti và v lai.

 

Trí tu chân tht không th hin bày là vì b s ràng buc ca phin não chướng và s tri chướng. Thin đnh huyn diu không được thành tu là vì b Ngũ cái che đy. 

Giáo pháp viên mãn Pht tha yêu cu mi người nơi thanh tnh nghiêm chnh kiến lp đo tràng, khn thiết chí thành thay thế tt c loài hu tình chuyên cn tu tp sám pháp.

 

Bên trong da vào sc mnh chính mình, bên ngoài nương nh sc mnh ca Pht tt có th tiêu dit phin não, làm cho trí tu được hin bày, ging như mây tan trăng t.

Thế nên, chng phi trong, chng phi ngoài, vì người thc hành sám hi và đi tượng đ sám hi đu rng không; mà trong mà ngoài vì tánh ti và giá ti rõ ràng.

Do đó, B Tát đu tuân theo li dy ca Đc Pht nói v s sám hi đi vi ti li đã qua mà không nói quá kh là tht. 

Hơn na dù lên đa v B Tát cũng phi ra sch nhơ bn, hung chi là k phàm phu tâm tư tán lon mà ch nói suông, khoanh tay không thc hành hay sao?

 

Hi:Kinh Duy Ma Ct nói:

“Bn tánh ca ti li chng trong, chng ngoài, chng chng gia”.

 

L nào li là li nói suông đ la di chúng ta? Ti sao chp cht không tin, ph báng chánh pháp, cho là ci gc ti li do nghip gây ra?

Như thế tht là tăng thêm sai lm!

 

Đáp:Li dy ca Pht chân tht, S-Lý rõ ràng, hay dp tr nghi ng, khéo ci m s mê lm. Nếu người tin sâu thì mt nghe ngàn ng, y theo li dy thc hành, đã có th dit tr li lm trước kia còn không gây ra nhng sai quy v sau.

 

Mi bước, mi bước đu quán chiếu; mi nim, mi nim không sai lm, đó chính là tp khí khi xưa nh mng, căn lành sâu dày. Trí tu và gii lut đu tu hành, lý và hnh tr giúp ln nhau. 

Như thế là thông sut giáo pháp mt cách sâu xa, th trì vng chc li Pht dy, không cn sám hi trên s tướng mà t nhiên li lm chng phát sanh.

Nếu như cu nhim nng n, nghip chướng sâu dày, trí đc cn mng mà ch nghĩ suông rng: “Bn tánh ca tt c ti li chng trong, chng ngoài, chng gia”. 

Nhưng xem trên thc tế, ba nghip hoàn toàn b đm chìm trong căn và trn. Như nói v nhng thc ăn ngon rt cuc bng vn đói, như ch đc toa thuc đâuth lành bnh.

Nếu ch cn tìm cu ngôn ng mà được tiêu tr ti li thì tt c nhng người b nghip trói buc phi được gii thoát d dàng. Ti sao h li b sanh t trong muôn kiếp như vòng la quay?

 

Do đó nên biết, bin nghip mênh mông, không có thuyn Bát Nhã thì khó vượt qua; núi chướng ngt cao, không có trí tu Kim Cang làm sao phá v

Sau đó đ được thân tâm nht như, Lý-S song hành, thiêu ri ht ging đau kh, ct đt si dây ràng buc ca nghip chướng.

 

Thế nên T sư nói:

“Đem tâm như hư không, khế hp vi lý như hư không, cũng không có lượng như hư không. Như thế mi được vượt thoát khi qu báo vay tr ln nhau”.

 

Trong giáo lý còn nói: “Ý thanh tnh như hư không”. 

đây có hai nghĩa:

 

*     Mt là ri khi chp trước hư vng, ging như hư không trong sáng thanh tnh không có mây che.

 

*     Hai là khi gp cnh không b vướng mc, ging như hư không trong sáng thanh tnh chng phát sanh s chướng ngi.

 

Tâm cnh đã rng thênh, ti li và cu bn t đâu sanh khi?

Nếu được như thế mi gi là người thc hành y theo giáo pháp. Còn chng thy là không có ti hung gì là có li lm.

 

Hơn na, bn tánh ca ti li vn thanh tnh tc là s thanh tnh nơi th tánh; khế hp vi đo lý không duyên theo trn cnh, đó là s thanh tnh trên phương tin.

Do s thanh tnh trên phương tin mà hin bày s thanh tnh nơi th tánh. Do s thanh tnh nơi th tánh mà thành tu s thanh tnh trên phương tin. 

S thanh tnh trên phương tin là do gng sc thc hành huân tu sa tr. S thanh tnh nơi th tánh là t nim sáng soi trn vn.

 

Gc và ngn hp nhau, trong ngoài h tr. Thế nên cn phi S-Lý giúp nhau đthành tu hai pháp thanh tnh.

 

Thc hành sám hi c hai mt chánh và tr đ chng ng Nht tâm. Nếu ch đc ngôn ng suông, tht là trái vi giáo lý, tr thành k ph báng không tin.

 

Hi: Có người nói rng: “Ti và không ti đu chng nm bt được, gi đó là gii”, là ti sao?

 

Li s đáp: “Chng phi nói vi k tà kiến thô tâm là không ti”.

Nếu người thâm nhp tướng ca các pháp, thc hành chánh đnh Không, do tu nhãn quán sát nên bo rng “ti chng th nm bt được”. 

Nếu như cái nhìn ca nhc nhãn thì chng khác gì trâu dê.

Người ch đc theo li trong kinh đin Đi tha đâu đ đ cho ta nương theo. Thế nên v mt Lý thì quán xét Kh đế, v mt S đ thc hành tr giúp, như gióđưa thuyn mau đi đến nơi, như du giúp la càng thêm t sáng. 

Há li đng vinhng k nói suông hoàn toàn không tht chng, la di người khác, nhn chìm chính mình, kết qu rơi xung đa ngc A tỳ. Khi đã b mng sng mà th thân thì thn thc sa vào lưới nghip.

 

Hi:Duy tâm Tnh đ cùng khp mười phương, ti sao li gi cht chn Liên đài, gi thân min An Dưỡng? Nếu dy khi ý nim ly và b thì đâu đt được môn Vô sanh, mt khi sanh khi tình ưa thích và chán ghét đâu th tr thành bình đng được?

 

Đáp:Nói đến tâm chúng sanh tc là cõi Pht thì cõi Pht này phi sau khi thu sut t tâm mi xut hin. Kinh Như Lai Bt Tư Nghì Cnh Gii nói:

“Tt c chư Pht trong ba đi đu chng phi tht s tn ti, ch là da.  vào t tâmB Tát nếu như có th thu sut chư Pht và tt c pháp đu ch là tâm lượng thì được Tùy Thun Nhn, hoc vào Sơ đa, x b thân nhanh chóng, sanh v thế gii Diu H, hoc sanh v Cc Lc Tnh Đ”.

 

Do đó nên biết, t rõ t tâm mi có th sanh nơi Duy tâm Tnh đ. Nếu nhim trước s vt thì ch rơi vào trong s vt mà mình vin theo. Đã hiu rõ nhân qu không sai, mi biết ngoài tâm không có pháp.

V li đi vi môn bình đng và ý ch vô sanh, tuy mi người có th da vào giáo nghĩa mà sanh khi lòng tin, nhưng rt cuc sc mnh không đy đ, s quán chiếu cn ct, tâm nim xao đng, cnh trn mnh m, tp khí nng n

Thế nên cn phi sanh v cõi Pht đ nh vào duyên thù thng d thành tu Nhn lc, nhanh chóng tu hành đo B Tát.

 

Lun Khi Tín nói:

“Chúng sanh mi hc pháp này, mun tìm cu nim tin chân chánh mà tâm h yếu đui s hãi. Do nơi thế gii Ta Bà, s mình không th thường gp chư Pht, cúng dường các Ngài, s rng lòng tin khó được thành tu ý mun thi lui. 

Nên biết, Như Lai có phương tin thù thng bo h lòng tin. Nghĩa là dùng nhân duyên chuyên tâm nim Pht, theo nguyn mà được vãng sanh cõi Pht phương khác, thường thy Pht, ri hn đường ác.

 

Như trong kinh nói, nếu người chuyên nim Pht A Di Đà thế gii Tây Phương Cc Lc, mi thin căn tu tp đu hi hướng nguyn sanh v cõi nước kia thì được vãng sanh, thường thy Pht nên rt cuc không thi chuyn.

Nếu người quán xét v Chân như Pháp thân ca Pht A Di Đà, thường siêng năng tu tp t cui cùng được vãng sanh, tr nơi Chánh đnh”.

 

Lun Vãng Sanh nói:

“Người do chơi nơi đa ngc là vì đã sanh v cõi nước kia, được Vô sanh nhn, nên mi tr li thế gii sanh t giáo hóa nơi đa ngc, cu kh chúng sanh. Do nhân duyên này mà cu vãng sanh Tnh Đ”.

 

Thp Nghi Lun nói:

“Người trí mnh m cu sanh Tnh đ vì thu rõ bn cht ca s sanh là không tht, tc vô sanh tht s. Đây là nói vì tâm thanh tnh nên cõi Pht thanh tnh. Người ngu b s sanh trói buc, nghe nói sanh thì cho là tht sanh, nghe nói vô sanh thì cho là tht vô sanh. 

H chng biết sanh tc vô sanh, vô sanh tc là sanh, không thu sut được lý này gây ra s phi quy ln nhau, đó là người tà kiến hybáng chánh pháp”.

 

Trong Qun Nghi Lun hi rng:

“Cõi nước chư Pht đu rng không, quán xét chúng sanh như huyn hóa. Ti sao li chp trước vào hu tướng, b đây sanh v nơi kia?”.

 

Đáp:Chư Pht thuyết pháp không ri Nh đế. Ly Chân đế thâu nhiếp Tc đế, Tc đế đu là Chân đế; ly Tc đế qui hi v Chân đế thì muôn pháp rõ ràng.

 

Kinh nói: “Thành tu tt c pháp mà ri khi tướng trng tt c pháp”. 

Thành tu tt c pháp là các pháp ca Tc đế. Còn ri khi các pháp là vô tướng trong Đ nht nghĩa đế.

 

Trong kinh còn nói:

“Tuy biết cõi nước chư Pht và chúng sanh đu rng không mà thường tu hnh Tnh đ giáo hóa các chúng sanh”.

Ông ch nghe nói v giáo pháp Vô tướng Viên thành tht tánh và đo lý rt ráo rng không phá tr Biến kế s chp mà không tin giáo pháp Nhân duyên Y tha khi tánh, thế thì ông là người không tin nhân qu, ch nói v tướng trng đon dit ca tt c pháp.

 

Lun Ma Ha Din nói:

“B Tát không mun ri xa chư Pht, đu nói thế này: “Lúc con tu nhân đa gp thy bn tà ác, do đó chê bai Bát Nhã đa vào đường ác, tri qua vô lượng kiếp vn chưa được thoát khi.

Đi sau được mt cơ hi nương ta bc thin tri thc, dy con Nim Pht Tam Mui. Khi y lin có th dit tr mi nghip chướng, đt được gii thoát . Vì có s li ích to ln như thế, nên chúng con không mun ri xa Pht”.

Do đó, bài k trong kinh Hoa Nghiêm nói: 

“Thà tri qua vô lượng kiếp

Chu đ mi đau kh

Quyết không xa Như Lai

Chng gp bc T Ti”. 

 

Hi:Người c đi (do vô minh) làm điu ác, tích lũy nhân bt thin sâu dày. Ti sao lúc lâm chung, ch xưng danh mười nim li nhanh chóng dp tr mi phin não ác nghip?

 

Đáp:Kinh Na Tiên Tỳ Kheo nói. “Nhà vua hi Na Tiên rng:

-     Người thế gian làm điu ác đến trăm tui, ch cn lúc sp lâm chung h nim Pht thì có th sau khi chết được sanh lên cõi Pht. Đi vi điu này tôi không tin.

 

Na Tiên đáp:

-     Ví như đem mt trăm tng đá ln đt xung thuyn, do thuyn có sc ni nên s không chìm đm. Người tuy trước kia làm điu ác nhưng mt khi nim Pht s không rơi vào đa ngc.

Trái li viên đá tuy nh cũng s b chìm, ging như có người to nghip ác mà không biết nim Pht nên sau khi chết lin rơi vào cnh kh đa ngc”.

 

Trong Lun Đi Trí Đ hi rng:

“Lúc ta sp chết ch trong thi gian rt ngn phát tâm nim Pht, ti sao li vượt hơn toàn b nghip lc to ra trong c đi?

 

Đáp:Tâm phát khi nim Pht tuy ch trong khonh khc, nhưng có lúc tâm lc mnh m như đóm la, như cht đc, tuy ít mà li có tác dng to ln.

Tâm nim Pht lúc lâm chung này dũng mãnh kiên cường nên vượt hơn tt c nhưng vic làm trong c đi người. Tâm này gi là tâm rng ln, do nơicác căn khn cp như người xông vào trn mc không tiếc thân mng nên gi là mnh m. Vì thế thin và ác không nht đnh, bn cht ca nhân duyên là rng không. 

Song t trên du vết mà nói thì có thăng trm, t trên s tướng mà nhìn thì có hơn kém. Mt lượng vàng ròng vượt hơn c trăm cân đip hoa, mt đóm la nh có th thiêu ri đng c muôn trượng”.

 

Hi: Người tâm không có pháp, Pht không đến đi. Sao li có chuyn chúng sanh thy Pht đến đón rước?

 

Đáp:Duy tâm nim Pht, do dùng duy tâm quán xét nên cùng khp vn pháp. Đã thu sut cnh vt ch là tâm, hiu rõ tâm tc là Pht, thế thì tùy tâm nim v điu gì cũng đu là Pht c.

 

Kinh Ban Chu Tam Mui nói:

“Như có người mng thy by loi trân báu, thân quyến hoan h, nhưng khi tnh dy nh li thì không biết đâu? Nim Pht cũng vy”.

 

Điu này d cho ch do tâm to ra, ngay nơi có mà rng không nên nói không có

đến và đi.

Hơn na nếu t phương din hư huyn không tht mà nhìn thì tâm và Pht c hai đu không. Nhưng nếu t phương din hin bày gi tướng thì tâm và Pht rõ ràng. Không và Có vô ngi thì không có đến đi. Chng ngi thy khp tt c Pht, thy tc là không thy, nên thường khế hp vi Trung đo.

Do đó, trên s tht Pht hoàn toàn không đến, tâm cũng chng đi, đo cm ng qua li gia Pht và chúng sanh ch có t tâm mi rõ được. Như chúng sanh to nghip ác, s cm ng tướng trng đa ngc.

 

Duy Thc Lun nói:

“Xem tt c đu như đa ngc, đng thy là ngc tt…vì hay làm vic bc hi. Bn nghĩa đu thành tu. Bn nghĩa như trong đa ngc cũng có: thi đnh, x đnh, thân bt đnh, tác dng bt đnh, đu là Duy thc. 

Do tâm ác nghip ca người ti li biu hin, hoàn toàn không có chó đng, rn st tht ngoài tâm. Tt c vic thế gian cũng như thế”.

 

Song, cõi Pht Tỳ Lô Giá Na chng hn cuc Đông, Tây. Nếu t rõ chính chn tn tường thì tp khí phin não đu dt hết. Lý và Lượng đu đy đ, thân chng Vô sanh, đã bước lên bc Thánh thì vào hàng Bt thi, chng chán nn ni kh sanh t vào trong sáu no đ giáo hóa mi loài.

 

Nếu như va mi đ lòng tin, nhn lc chưa viên mãn mà mun cu vt nhng k trm luân thì tht khó thc hin, ging như không có thuyn mà cu vt người chìm đm, đôi cánh yếu mun bay cao, nm bnh trm kha mà mun ri khi lương y, tr thơ mun xa ri t mu, t b sa hm sp h, chết không nghi ng

Ch nên lo lng e s cho mình b sa hm sp h, hãy khoan nghĩ đến vic làm li ích cho mi người.

 

Vì thế Lun Đi Trí Đ nói:

“Ví như tr thơ nếu không gn cha m thì s sa hm, sp h b nhng tai nn nước la, thiếu sa mà chết. Thế nên, cn phi thường gn gũi cha m, được nuôi dưỡng khôn ln mi có th tha kế gia nghip.

 

Bt mi phát tâm phn nhiu nguyn vãng sanh tnh đ, thân cn chư Pht, tăng trưởng Pháp thân, vy mi có th tha kế gia nghip ca Pht, cu tế chúng sanh trong mười phương. 

Có s li ích như thế nên chư B Tát phn nhiu nguyn vãng sanh”.

 

Hơn na, xét trong các kinh nói, vãng sanh v cõi An Dưỡng thì duyên lành mnh m, hoàn cnh thù thng, phước đc đy đ, tui th lâu dài, liên hoa hóa sanh.

Được Pht đón rước lin lên bc B Tát, nhanh chóng sanh vào nhà Như Lai, mãi nơi bc Bt thi, đu được th ký đo B đ, thân đy đ tướng ho ánh sáng, do nơi cây báu đài hương, cúng dường mười phương chư Pht, tinh thn an tr nơi chánh đnh thanh nhàn, bên tai thường nghe pháp Đi tha, sánh vai cùng hàng Nht sanh B x, nim nim rng lng, tâm tâm tch tĩnh, ngn la phin não tt ngũm, dòng sui ái dc cn khô, tên gi đường ác không còn, l nào li có s luân hi sanh t?

An Quc S nói, gi là Cc Lc bi vì có hai mươi bn điu vui: 

Lan can bao quanh.

Lưới báu giăng trên hư không. 

Bóng râm che đường đi.

Ao tm bng by báu.

Nước tám công đc.

Công đc lng trong. 

Bc thm lp lánh ánh sáng.

Lâu đài gia hư không.

Bn loi sen ta hương ngào ngt. bng vàng ròng.

Thường tu din tám âm thanh. 

Mưa hoa ngày đêm.

Sáng sm đã được nhc nh tu hành. 

Nht nhng hoa đp.

Cúng dường chư Pht các phương.

Đi kinh hành nơi cõi nước mình.

Các loài chim cùng hót vang hòa điu. 

Nghe pháp sáu thi.

Thường nghĩ nh Tam Bo. 

Không có ba đường ác.

Có Pht biến hóa.

Cây lay đng lưới báu.

Ngàn cõi nước đng thinh khen ngi. 

Hàng Thanh Văn phát tâm Đi tha.

 

Tnh Đ Qun Nghi Lun nói, Tây phương Tnh đ có 30 điu li ích: 

Th dng cõi Pht thanh tnh.

Được nim vui Pht Pháp rng ln.

Tui th gn bng Pht.

Do khp mười phương cúng dường chư Pht.

Được chư Pht th ký.

Tư lương phước hu chóng được viên mãn.

Mau chng đc đo Giác ng Chân chánh Vô thượng. Cùng chúng B Tát d chung pháp hi.

Thường không thi chuyn.

Vô lượng hnh nguyn tăng tiến trong mi nim. 

Chim Anh Vũ, Xá Li tuyên dương pháp âm.

Gió mát lay đng cành cây như din tu các loi âm nhc.

Dòng nước có ngc Ma Ni lượn vòng, din thuyết các giáo nghĩa Kh, Không. 

Các loi nhc khí tu vang âm thanh vi diu.

Bn mươi tám nguyn ca Pht, dt hn ba đường ác.

Đt được thân sc vàng. 

Hình tướng tt đp.

Đy đ năm th thn thông.

Không có oán đch.

Mng sng lâu dài.

Y phc và thc ăn t nhiên hóa hin. 

Ch hưởng th nhng điu vui.

Đy đ ba mươi hai tướng tt. 

Không có người n tht.

Không có Tiu tha.

Ri khi tám nn.

Đt được ba pháp nhn.

Thân tướng thường có ánh sáng.

Được thân Na la Diên bn chc.

 

Qua nhng điu trình bày sơ lược trên, có th thy s li ích ca Pht Pháp vô lượng vô biên, cnh gii Pht hoàn toàn chng phi hư vô, li dy ca Pht dt khoát không sai lm. 

Ti sao mi người li mun chìm đm trong dòng sông ái dc, chng biết lo lng? trong căn nhà la cháy hng hc đt thiêu, mà không s hãi? 

Đi vi mng lưới ngu si được đan dt dày đc, mũi dao trí tu mng manh không sao ct được, ci gc nghi ng trng sâu, sc tin yếu đui đâu th phá tr.

Do đó mi người bèn cam tâm tình nguyn vui vi tai ha mà bo rng không có cõi nước thanh tnh, lưu luyến nơi thế gii ô trược đáng s này. 

Ging như tm kéo kén càng buc càng bn, như bướm lao vào đèn t thiêu t đt, cũng như cá chu chim lng mà li cho là vui sướng.

 

Nên biết Pht lc chng bng nghip lc, tà nhân khó tiến đến chánh nhân. V li chưa thoát khi thân nghip báo thì rt cuc cũng b ba s chướng ngi buc ràng; đã không ưa thích hóa sanh nơi hoa sen tt phi bm th thân hình nơi bào thai.

Nếu lãnh th nhc thân, thì toàn thân là kh, đã đm chìm trong ba cõi sao tránh khi luân hi.

 

Nay trong tám điu kh, nêu sơ lược hai ni kh ca sanh và t:

 

1.    Ni kh lúc th sanh:

 

Nhân tinh huyết làm hình th, trong sanh tng và thc tng bn mươi hai ln biến đi mi thành huyn cht. Trên thì chán ngán thc ăn nhơ uế, dưới thì xông lên mùi xú uế, lúc m ung nước lnh như trong dòng sông băng giá, khi m dùng thc ăn nóng như trong lò than, xoay vn mê mui không th nói hết được.

 

Đến khi sanh ra, chu các s kh vô lượng. Lúc ra khi bào thai, ging như trâu b lt da, cht hp khn khó như rùa b lt mai, ôm s oán hn mun hi thân m.

Va chm đến gió nóng thì nhanh chóng quên mi đau kh, khi còn tr con ngu si b nn nước la mà chết yu, dù được thành nhân vn phi lo sao cho vinh hin h hàng.

 

Lúa trên rung nghip đã chín, nước ái liên tiếp thm nhun, vô minh phát mm kh tăng trưởng. Dính cht nơi by thc, b ràng buc trong chín cõi, như vòng la xoay vn không dt.

 

2.    Ni kh khi chết:

 

Dao gió ct x thân th, ha đi thiêu đt hình hài, kêu than đau đn, hn phách hãi hùng, bao nhiêu ni kh cùng cc đu phát sanh. Nghip ác cht hin bày, ngàn su ut kết, muôn s dn dp, cho đến mng chung mt mình ra đi bun t.

 

No ti tăm m đm, đường u minh mt mù, nhng s oán thù trước kia gi đây đi din rõ ràng, v đt kêu tri mong cu nhưng không sao thoát được. Theo nghip sâu cn tri qua các no đường. 

Hoc rơi vào đa ngc, hoc th thân ngã qu b đói khát nhiu kiếp kêu gào, chu ti kh toàn thân cháy ri. Chưa thoát khi hai mươi lăm cõi, nghip thin ác không mt, theo thân chu qu báo chưa h sai sót.

 

Bin sanh t bao la, con đường nghip chướng khó cùng. Thanh Văn còn mê mui lúc ra thai, B Tát còn mt m nơi cách m, hung chi k phàm phu b sanh t buc ràng, l nào li không b ni kh ca s sanh t ràng rt và ma chết trói trăn?

 

Cho nên trong kinh Mc Liên S Vn nói:

“Đc Pht bo Mc Kin Liên:Ví như muôn dòng sông trôi chy mãi, có c cây ni, trước chng xoay li sau, sau chng chú ý đến trước, cui cùng đu vào bin c. Vic đi cũng như thế, có người tuy sanh trong nhà giàu sang mun gì được ny nhưng vn không thoát khi sanh già bnh chết.

 

Do đó vi kinh đin ca Pht không tin, nên đi sau làm người li ch càng khn kh, không th sanh vào cõi nước ca ngàn Đc Pht.

 

Thế nên, ta nói cõi nước ca Pht Vô Lượng Th d dàng vãng sanh, d dàng cu ly, mà mi người không th tu hành đ cu vãng sanh, trái li tôn th chín mươi sáu th tà đo làm thy. Ta gi nhng người y là k không có mt, k không có tai”.

 

Kinh Đi Tp Nguyt Tng nói:

“Trong thi kỳ mt pháp, tuy có vô s chúng sanh phát khi s tu hành nhưng chưa có mt người đt được đo”.

 

Hin nay chính là thhái pk,ỳđmt p   ang là đi ngũ trược, ch có mt môn Tnh đ

này mi là con đường chung đ gii thoát cho mi người.

Nên biết, t lc tu hành khó viên mãn, nh vào tha lc thì d dàng thành tu. Ging như k tm thường da vào thế lc ca Chuyn Luân Vương mà được do khp t thiên h; phàm phu tc t nh kỳ công thuc tiên giúp đ nên được bay lên ba đo Bng Lai.

 

Pháp Nim Pht này xác tht là môn d thc hành, nhanh chóng được tương ng.

Nhng li dn bo lp đi lp li phát xut t lòng t bi ca Pht, chúng ta cn phi khc ct ghi tâm.

 

Hi:Cư sĩ Bàng Un nói:

“Trên S nói cõi Pht Cách đây mười muôn cõi Bin c rng vô biên Đng thì hc phong thi Người qua tuyvn thiên Đến được chng my ai Bng gp người bn lai.Không trong nhân duyên”.

Làm sao thông hiu ch này mà chng đc vãng sanh?

 

Đáp:Nếu nêu cao Tông tha, kho xét ci gc còn chng nói có Pht có cõi, há li nói đến được hay không đến được. 

Bi l Tánh Thiên chân vn t đy đ, chng dính dáng đến nhân duyên, không đng my tơ, thường thm hp vi th chân tht.

 

Nếu t S mà lun bàn thì chng đng nhau, chín phm vãng sanh trên dưới đu đt đến. Hoc do chơi nơi cõi nước do biến hóa mà thy ng thân Pht, hoc sanh v cõi Tht Báo Trang Nghiêm thy Chân th ca Pht, hoc mt đêm lin lên Sơ đa, hoc qua mt kiếp mi chng Tiu tha, hoc li căn đn căn, hoc đnh ý tán ý, hoc t ng chm mau, căn cơ chng đng, hoc hoa n sm mun thi hn khác bit.

Xưa nay ghi chép đy đ, phàm phu và Thánh nhân đu được vãng sanh, hànhtướng rõ ràng, chng thc có th dùng mt thy đ nghim xét.

 

Thế nên, Thế Tôn Thích Ca đích thân th ký cho B Tát Văn Thù s sanh v cõi Pht A Di Đà, lên hàng Sơ đa. Kinh Vô lượng Th nói:

“B Tát Di Lc hi Pht:

 

-     Chưa biết thế gii này có bao nhiêu B Tát Bt thi được sanh v cõi nước kia?

 

Đc Pht đáp:

 

-     Thế gii Ta Bà này có sáu mươi by c B Tát Bt thi đu được vãng sanh”.

 

Đi sư Trí Gi c đi tu tnh nghip Tây phương, thc hành phước tu trang nghiêm thy đu hi hướng Tnh đ. Lúc sp lâm chung gi đ t đc tên Mười sáu phép quán, Ngài chp tay tán thán rng:

 

“Bn mươi tám nguyn trang nghiêm Tnh đ, đài hương cây báu d đến mà không có người. Tướng xe la đa ngc hin ra, mt nim ci hi còn được vãng sanh.

Hung chi, sc hành đo huân tu Gii - Đnh - Tu, rt cuc quyết chng mt. Phm âm ca Pht hoàn toàn chng la di người”.

 

Kinh Xưng Tán Tnh Đ nói:

“Chư Pht nhiu như s cát sông Hng trong mười phương hin tướng lưỡi rng dài che khp Đi thiên thế 

gii minh chng s vãng sanh”.

Như thế l nào li là vic hư cu sao? 

 

Hi:Kinh Duy Ma Ct nói:

trong thế gii này thành tu tám pháp, hnh không thương tn thì được sanh v Tnh đ.

 

Tám pháp y là:

 

1.    Làm li ích chúng sanh mà không mong cu đn đáp.

2.    Thay thế chúng sanh chu mi điu kh não, làm được bao nhiêu công đc đu ban cho chúng sanh

3.    Tâm đi vi chúng sanh bình đng khiêm h vô ngi.

4.    Xem chư B Tát như là Pht.

5.    Nhng kinh chưa nghe, nghe không nghi ng.

6.    Không chng trái vi hàng Thanh Văn.

7.    Không tt đ mi người, chng đ cao s li ích ca mình, trong đó điu phc tâm mình.

8.    Thường tnh xét li mình, không bàn cãi s sai lm ca người, luôn dùng nht tâm cu các công đc.

 

Như thế làm sao có th đem hnh thp kém, vic lành nh nht đ được vãng sanh?

 

Đáp:V Lý thì cn đy đ, đây là thuc v bc đi căn tám pháp không thiếu sót được thành tu Thượng phm.

Nếu là k trung h thì ch cn đ mt pháp, quyết chí không đi di cũng được H phm.

 

Hi:Kinh Quán Vô Lượng Th trình bày Mười sáu môn quán tưởng, đu là đ nhiếp tâm tu đnh. 

Quán tưởng tướng ho ca Pht, thu sut trn vn mi có th đt đến cõi thanh tnh.

Ti sao nói tâm tán lon vn được vãng sanh?

 

Đáp:Trong kinh Quán Vô Lượng Th nói v chín phm có s cao thp, bao gm đy đ

Thượng phm và H phm nhưng chng ra ngoài hai th tâm.

 

1.    Đnh tâm: Như tu đnh tp quán, vãng sanh Thượng phm.

2.    Chuyên tâm: Ch cn nim danh hiu Pht, thc hành mi điu lành, hi hướng phát nguyn thì được thành tu H phm.

 

Vn cn phi c đi qui hướng, sut kiếp tinh tu, khi ngi nm thường hướng v phương Tây. Mi khi hành đo kính l và lúc nim Pht phát nguyn phi chí thành khn thiết không có ý nim gì khác. 

Ging như phm nhân khi đi đến pháp trường, như k mang ti thân trong tù ngc, li ging như đang b gic thù bc bách, nn nước la vây khn. 

Ch chuyên tâm cu gii cu, mong thoát khi đau kh trong luân hi, nhanh chóng chng đc Vô sanh, cu đ khp c muôn loài, kế tha và làm hưng thnh Tam Bo, quyết tâm báo đáp bn ân. Nếu có tâm chí thành như thế tt nhiên s đt được như chí nguyn.

 

Còn như ngôn ng và hành đng hoàn toàn không phù hp, lòng tin yếu kém, không có tâm nim tinh tn đi vi Pht Pháp, li có ý thường hay gián đon, da vào s lười biếng này mà hy vng lúc lâm chung được vãng sanh, ch e nghip chướng ngăn tr khó gp được bn lành, gió la bc bách, chánh nim không không thành tu.

 

Ti sao? Vì hin nay là nhân, lâm chung là qu. Cn phi có nhân chân tht thì qu mi không gi di. Bi l, âm thanh hài hòa thì tiếng vang thun, hình thng tt bóng ngay.

Nếu mun lâm chung thành tu mười nim t phi có s chun b trước, tp hp các công đc, đng thi hi hướng lúc lâm chung, nim nim không thiếu sót thì không phi lo lng điu gì.

Hai th luân chuyn thin ác, hai loi qu báo kh vui, đu do ba nghip to ra, bn duyên phát sanh, sáu nhân làm thành, năm qu thâu nhiếp.

 

*     Nếu khi mt tâm nim sân hn, tà dâm tc là to nghip đa vào Đa ngc.

 

*     Khi mt tâm nim tham lam keo kit, không b thí tc là to nghip Ng qu.

 

*     Khi mt tâm nim ngu si tăm ti tc là to nghip Súc sanh.

 

*     Khi mt tâm nim ngã mn cng cao tc là to nghip A tu la.

 

*     Gi vng năm gii tc là nghip Người.

 

*     Chuyên tu mười điu lành tc là nghip ca chư Thiên.

 

*     Chng ng “Nhân không” tc là nghip ca hàng Thanh Văn.

 

*     Thu rõ lý duyên sanh tc là nghip Duyên Giác. Gm tu Lc đ tc là nghip ca B Tát. Tâm t bi chân tht, bình đng chính là nghip ca Pht.

 

*     Nếu tâm thanh tnh thì hóa sanh nơi cõi tnh đài hương cây báu.

 

*     Tâm cu nhim thì bm th thân hình nơi cõi nhơ uế, hm h gò nng.

 

Đó là qu cân xng nhau, có th cm nên tăng thượng duyên. Vì vy, ri t tâm không có lý th nào khác.

 

Kinh Duy Ma Ct nói:

“Mun được Tnh đ ch cn thanh tnh tâm mình. Tùy theo tâm mình thanh tnh thì cõi Pht thanh tnh”.

 

Kinh này còn nói:

“Tâm cu nhim cho nên chúng sanh cu nhim. Tâm thanh tnh cho nên chúng sanh thanh tnh”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Cũng ging như báu vt Tâm vương Tùy theo tâm mà thy các sc

Bi vì tâm chúng sanh thanh tnh Nên được thy cõi Pht thanh tnh”.

 

Kinh Đi Tp nói:

“Mun cnh gii bên ngoài thanh tnh, trước hết phi thanh tnh tâm mình”

Do đó nên biết, tt c đu tr v tâm, muôn pháp do nơi ta. 

Mun được qu thanh tnh phi thc hành nhân thanh tnh, ging như bn cht ca nước thì chy xung ch thp, la thì bc lên cao, xu thế tt nhiên như vy, đâu có gì phi nghi ng.

 

Vn Thin Đng Quy Tp

( Thin Sư Diên Th )

 

Quyn Trung

 

Do Pháp tánh sanh khi B đ, t Chân như thành tu vn hnh. Trn ngày làm vic mà tht ra không có làm gì, tuy không có làm mà làm tt c. Nếu nói rng có làm thì đng vi vic ma, nếu chp là không làm li v nơi đon dit.

 

Thế nên biết, ngoài t tâm không có pháp gì đ kiến lp. Mười thân Pht đy đnơi t tâm, bn cõi đu thâu nhiếp trn vn tâm mình.

 

Tuy nht tâm bao hàm tt c nhưng chng phá hoi s đi lp trong và ngoài, đu xng vi Pháp tánh, đâu cách ngi Có và Không. nơi Không mà đy đ trí hu phương tin nên không dính mc vào Có, nơi Có vn dng hnh thù thng nên chng rơi vào Không.

 

Thế nên, S ngay nơi Lý thì hnh được thành tu vô ngi, Lý ngay nơi S thì hnh thun vi Chân như. Tác dng và s tướng không thiếu, tánh th ngay nơi đó.

Hnh vi diu giáo hóa chúng sanh không ngoài pháp Lc đ và T nhiếp; chân tu li mình không gì hơn Tht giác chi và Bát chánh đo. Thu nhiếp T nim v nơi Nht tht, đúc kết T cn chng ra ngoài Nht tâm, nghiêm tnh Ngũ căn thành tu Ngũ lc.

 

*     Nói đến b thí thì trong ngoài x b.

*     Nói đến trì gii thì gi gìn c gii lut ca Đi và Tiu tha.

*     Nói đến tu tiến thì thân tâm đng thi thc hành.

*     Nói đến nhn nhc thì Chúng sanh nhn và Vô sanh nhn đu đy đ.

*     Nói đến Bát Nhã thì cnh và trí không hai.

*     Nói đến thin đnh thì đng và tĩnh đu bình đng.

*     Nói đến phương tin thì soi sáng khp trn lao.

*     Nói đến phát nguyn thì cùng khp pháp gii.

*     Nói đến lc dng thì tinh thông mười loi trí lc ca Pht

*     Nói đến trí hu thì thành tu trn vn Nht thiết Chng trí.

 

* Nói đến đng s thì có th tùy thun theo ý thí cho nhng căn cơ vàtâm nim ca chúng sanh.

*     Nói đến vn dng lòng t thì k oán, người thân đu cu đ.

*     Nói đến thuyết pháp thì đng thi thâu nhiếp c căn cơ bén nhy, chm lt.

*     Nói đến Tht giác chi thì hôn trm và tro c không sanh khi.

*     Nói đến Bát chánh đo thì tà kiến và điên đo chng phát sinh.

 

Ngoài ra còn phi tu tp đy đ hnh vi diu đ đt được Ba th kiên c đy đ Tht thánh tài gi gìn Tam t tnh gii, viên mãn ch chân tht ct yếu ca by đc thanh tnh, giác ng lý Thiên nhiên Tht tướng thì phù hp vi l t nhiên.

 

Tu phm hnh đon dt ci gc trn lao tp khí; hin bày hnh cu đ cho Thanh Văn dng ngh nơi Hóa thành; th hin hành vi ngây thơ như tr con đ dn đường phàm phu tiến lên cõi tri. 

Tri qua đo B đ ngũ v, vào thành Niết Bàn tam đc, luyn tam nghip thành tam luân, lìa tam th tròn tam nim.

 

Do t Tam quán huân tu phát khi qu đy đ Ngũ nhãn tròn sáng, mi có th du hí thn thông, ra vào trăm ngàn chánh đnh, trang nghiêm thanh tnh cõi nước Pht, bước lên đo tràng vô ngi. 

Sau đó, ng hp khp các phương, th hin mười thân tướng ho chiếu soi khp pháp gii, thp ngn đèn sáng T trí, đo cm ng qua li, tùy theo căn cơ ca chúng sanh mà hóa đ, chng đng Bn tế mà du vết ng hin vuông tròn, h ai thy nghe đu li ích.

Như thế là do t chúng sanh thy còn ta tht ra chng làm gì. Đó đu là t s huân tp tích lũy điu lành nên thành tu s giáo hóa rng ln t nhiên này.

 

Hoàn Nguyên Quán nói:

“Tác dng như bin c ba đào, toàn chân th vn hành. Bn th như gương trong nước lng, đu tùy duyên mà quy hi v nơi lng l”.

 

Pháp sư Tăng Triu nói:

“Thng nhiếp vn hnh ly Quyn trí làm ch yếu; dng lp ci đc ly Lc đ làm căn bn; tế đ mê lm ly T bi làm đu; nói đến ch cùng tt ly Bt nh làm tông ch. Đó là ci gc ca s Chng Th Nghĩ Bàn.

 

Còn như mượn tòa ca Pht Tu Di Đăng Vương, xin cơm cõi Hương Tích, tnh tht bao gm càn khôn, dùng cánh tay tiếp ly Đi thiên thế gii, đó đu là cành ngn ca s Chng Th Nghĩ Bàn. Song, cánh ca sâu kín tuy m ra nhưng s nghóa ca bc Thánh không đng.

Không có ci gc thì chng th biu hin ra cành ngn, không có cành ngn thì chng th hin bày ci gc. 

Cigc và cành ngn tuy khác nhau, nhưng s Chng Th Nghĩ Bàn vn là mt”.

 

Hi:Thân là ci gc ca đo, trói buc là nhân ca gii thoát. Sao li đt tay, thiêu thân th, tu hành trái vi đo?

Trong Cao Tăng Truyn và gii lut Tiu tha chê trách rõ ràng, làm thế đâu phù hp vi li Pht dy?

 

Đáp:X b thân mng, vì pháp mà đn đáp ân sâu, rt phù hp vi kinh đin Đi tha và Chánh pháp.

 

Kinh Phm Võng nói:

“Nếu là Pht t nên thc hành tâm tt, trước hc tp kinh lut nói v uy nghi ci tha, khai m tâm tánh hiu rng nghĩa lý.

 

Nếu thy có người mi tu tp hnh B Tát, t trăm ngàn dm đến cu hc kinh lut Đi tha nên đúng như pháp mà nói v tt c kh hnh, hoc đt thân, đt cánh tay, đt ngón tay.

 

Nếu không đt thân, cánh tay, ngón tay cúng dường chư Pht thì chng phi B Tát xut gia. Thm chí đi vi cp, sói, sư t đói khát và tt c ng qu còn nên x b thân th, tay chân cho chúng ăn. Sau đó, ln lượt vì tt c mà nói chánh pháp, khiến cho chúng đu được khai m tâm ý hiu rõ Pht Pháp. Nếu không làm như thế thì phm ti khinh cu”,

 

Kinh Th Lăng Nghiêm nói:

“Đc Pht bo ông A Nan:Sau khi ta dit đ, nếu có Tỳ kheo phát tâm quyết đnh tu tp chánh đnh, có th trước hình tượng ca Như lai dùng thân làm đèn, đt mt ngón tay, mt lóng tay,cho đến đt mt liu hương trên người, ta nói người y nếu có n nn xa xưa nht thi hoàn tr xong xuôi, xa lìa thế gian, thoát hn mi phin não. 

Tuy chưa rõ ngay con đường Giác ng vô thượng nhưng người y đã có quyết tâm quyết đnh vi chánh pháp.

 

Nếu không gây nhân nh x b thân thì dù thành tu vô vi cũng vn phi sanh tr li làm người đ đn tr n cũ, ging như ta b nn phi dùng lúa nga”.

 

Cho nên Tiu tha chp tướng chế đnh mà không khai m. Đi tha viên thông không có pháp c đnh.

 

Kinh B Tát Thin Gii nói:

“Gii ca Thanh Văn cp thiết, còn gii ca B Tát thì thư th; gii ca Thanh Văn bít lp, gii ca B Tát thì khai m”.

 

Kinh còn nói: “S trì gii ca Thanh Văn là điu phá gii ca B Tát”.

Đó là nói v vic này.

Nếu y theo kinh liu nghĩa, chư Pht đu hoan h, còn chp vào li nói tùy nghi thì các bc Thánh đu bun bã. Ch nên tán thán Đi tha, khen ngi Viên giáo, mình và người đu được li ích, đâu nên chp vào s quyn biến, ngưng tr nơi nh nht mà ci gc và cành ngn đu mê m không rõ.

 

Hi:Thiêu đt thân th, gieo mình xung vc, lao thân vào la đ. Nhng vic làm y ging như chín mươi sáu loi ngoi đo, các bc Thánh đu qu trách. Nay may mn có được chánh pháp, ti sao li đi theo con đường tà vy?

 

Đáp:

Lun Đi Trí Đ nói: 

“Pht Pháp có hai th đo:

*     Mt là đo rt ráo không.

*     Hai là đo phân bit tt xu.

 

Nếu nói v đo rt ráo không thì phàm phu Như tc là lu tn gii thoát Như. Li nói ca Như Lai là li nói ca Đ Bà Đt Đa, không hai không khác, mt đo mt ngun”.

Thế nên, nơi đa ngc phát khi tâm Diu Giác, nơi qu v Pht hin bày cõi Nê Lê.

Nếu b tà v chánh, thì tà và chánh đu sai quy; b ác chp thin thì thin ác đu tr thành lm li.

Nói v đo phân bit tt xu thì ngu si và trí tu khác nhau, chân và tc rõ ràng, ngc và đá nên phân bit, vàng và thau cn phi phân bit rõ.

 

Hơn na, căn c vào trong môn tu hành, đa v lên xung, t có tông đ trong ngoài, nhân qu tà chánh, phi khéo phân bit k, không th tùy tin cho là như nhau. V li, trong giáo lý có nhng li hy báng và tán thán, xác thc có khen ngi và chê bai. Nếu chp thì tr thành ngưng tr, hiu rõ thì đu thông sut.

 

Nếu t T tt đàn đi tr, buông x hoc đot ly nên xét nét rõ. Nếu nói đu là phi, Ni Kin T thành tu đo chân chánh, chư Pht đã qu trách sai lm; nếu nói đu sai, B Tát Dược Vương rơi vào li lm điên đo, chư Pht đã khen ngi không đúng.

 

Thế nên, hưng khi tà vy thì tr thành hnh vô ích; phế b chân chánh thì đon dt môn phương tin. Cn phi hiu rõ s khai m và ngăn chn, há không có s ly b.

 

V li, người trong giáo pháp và người ngoài lúc b thân mng mình đu có hai ý. 

Hai ý ca người trong giáo pháp là:

 

1.    Hiu rõ mình và người khác đu là tánh không, không chp ngã và chp pháp, chng thy có cnh cúng dường, cũng không có tâm cho rng ta thiêu đt thân.

 

2.    Ch vì cúng dường Tam Bo, báo đáp bn ân đ h tr đo Giác ng Vô thượng chng mong qu báo tri người.

 

Hai ý ca người ngoài giáo pháp:

 

1.    Chp thân chưa hết, tăng thêm ngã mn, mê m trí tu vô tác, sanh khi tâm hu

đc.

 

2.    Ch tham danh tiếng hin ti, mong phước báo và li ích đi sau. Hoc nguyn làm vua, hoc cu sanh v cõi tri Qung Qu.

 

Cho nên, giáo lý ca Tông Thiên Thai gii thích phm Dược Vương đt thân rng:

“Cnh trí không hai, năng s đu không, dùng s quán sát không hai mà quán sát v cnh bt nh, thành tu hnh bt nh, th hi Tánh-không bt nh. Khi thc hành phép quán này, mi người thy nghe trong khp pháp gii đu được li ích, nên gi là Tha tha”.

 

Do vy, gieo mình xung vc không b cho là hnh ngoi đo, lao vào la đ mà chng b người trong giáo pháp chê bai. Bi vì, bên trong có lý quán, bên ngoài t rõ tâm mong mun. 

Cho nên Bà La Môn Thng Nhit dt tr s nghi ng ca Đng T Thin Tài, Ni Kin T làm cho vua Nghiêm Xí phát tâm tin hiu Pht Pháp.

 

Bàn lun tn tường v đo, khi thc hành mi thy s thành công. Tâm chánh thì hnh chánh, trí tà thì vic tà. Hnh không th b, trí không th quên thì nhng người hu hc không mt s li ích ca giáo pháp.

 

Kinh Văn Thù nói:

“B Tát x b thân không phi là vô ký, ch được phước đc. Thân phin não này dit nên được thân thanh tnh, ví như áo dơ dùng nước tro đ git giũ, dơ hết nhưng áo vn còn”.

Nếu được ý ch viên mãn thì quyết đoán rõ ràng. Xin xem nhng li văn này, ly

đó làm gương soi xét. 

 

Hi:B thí tr chp tướng kết qu ch là vô thường, tăng thêm tâm hu vi trái vi đo vô vi, đâu bng y c vào lý th mà quán xét thì phước đc y rng ln như hư không.

 

Cho nên trong kinh nói:

“Đc Pht bo: Ch có đt đến vô ngã mi có th thun vi lý”.

Ti sao li chp cht vào s tướng, vin theo ngoi vt, không quán sát tâm đ đt đo?

 

Đáp:Nếu t phương din quán xét tâm mà nói thì chm mt đu là đo. Đã bo đt đo thì dơ tay ct bước đu hp đo.

B Tát thc hành vn hnh đy đ T nhiếp pháp không nên chp cht vào Không mà dp tr Có, c gi đi vi “mt” mà k nơi “nhiu”.

 

Kinh Hoa Ngiêm nói: “Th trì mt pháp mà ph đnh các pháp khác, đó là hành vi ca ma”.

 

Thế nên, dù cho b Biên kiến thú hướng Trung đo cũng vn rơi vào tà kiến. Do đó không nên y c vào ch trương mà mình tôn sùng, t cho là diu huyn mu nhim. 

Đó đu là do ý thc và tư tưởng thi vi, ngũ m và thp bát gii to tác. Cn phi tùy cơ phá dp hay chiếu soi, trí Bát Nhã m ra thâu vào t ti.

 

Đi vi Có và Khôngđã chng ra ngoài chúng cũng chng li trong đó. đi vi hai chân lý Chân và Tc đã chng ngay trong đó cũng chng tách ri, hot đng và dng ngh chng trái ngược đu viên dung vô ngi.

 

Thông thường trong pháp môn tu tp ca chư Pht và B Tát có chánh hnh và tr hnh, có chân tht và quyn biến. 

Lý và S đng thi tu tp, trí hu và gii lut xem trng như nhau, t bi và Bát Nhã thc hành song song, trong và ngoài h tr ln nhau.

 

Nếu nht đnh kiến lp mt Tông, đó chính là dòng dõi ma vương; hoc dit tr tt c thì tr thành s ngu mui sai lm ca riêng mình.

 

Thế nên trong kinh Đi Tp nói:

“Có hai hnh tu hành:

 

-     Nương tánh không mà tiến thng vào, đó gi là tu hnh.

-     Không phế b s tướng mà tu hành, đó gi là hành hnh.

Lun B Đ nói, có hai con đường: Mt là con đường phương tin, tc biết rõ các pháp lành. Hai là con đường trí tu, là thy rõ các pháp không tht.

 

Trong kinh còn nói, có hai loi Chân như

Mt là Chân như trong nhân, nó như như vô nhim. 

Hai là Chân như trong qu, nó như như vô cu, nó như hoa vô cu.

 

Li có hai loi tâm: 

Mt là tâm thanh tnh t tánh, tâm này xưa nay vn có. 

Hai là tâm thanh tnh lìa cu nhim, tâm này là t ý nghĩa rt ráo mà có.

 

Lun Đi Tha Khi Tín lp hai loi tướng trng: 

Mt là tướng đng, t ý nghĩa th tánh bình đng mà nói. 

Hai là tướng d, t ý nghĩa sai bit trên s huyn hóa mà nói.

 

Tông Thiên Thai nói có hai loi thin: 

Thu sut năng s đu rng không gi là “ch thin”. 

Dùng phương tin khuyên bo mi người tu hành gi là “hành thin”.

 

Hi:Yếu ch giáo pháp ca Pht T duy thiết lp Nht tha, do đó trong kinh nói: “Chư Pht trong mười phương ch do mt con đường mà đi đến Niết Bàn”. Trong kinh còn nói, tt c người thông đt vô ngi đu t mt con đường mà ra khi sanh t.

Ti sao li trình bày nhiu s tướng sai bit, kiến lp hai loi pháp môn, làm lm lon Chánh tông, sanh khi tà kiến?

 

Đáp:Pháp ca chư Pht, nói v tông th ch có mt. Nhưng t trên tác dng phân thành hai, mà th tánh thường đng nhau. 

Như Lun Khi Tín nơi Nht tâm mà kiến lp Chân như môn và Sanh dit môn, đây là đo Nh đế Nht tha, xưa nay thường như vy không thêm bt. 

Thế nên Tng tướng và Bit tướng hin bày ln nhau, gc và ngn h tr nhau. Không có Tng tướng thì không th sinh ra Bit tướng.

Không có Bit tướng thì không th tr thành Tng tướng. Không có ci gc thì không th phát sinh cành ngn, không có cành ngn thì không th hin bày ci gc.

Do đó đ biết, chim ch có mt cánh t khó bay lên tri cao, xe ch có mt bánh thì không sao vn hành được, ch có chân thì không th kiến lp, mt mình vng t không th thành tu. Đng v mt Th, tuy có sai bit nhưng không sai bit; đng v mt Dng, tuy không sai bit mà có sai bit. Mt và hai vô ngi mi được vàomôn Bt nh, Không và Có chng trái nhau mi đt đến cnh gii Chân không. 

 

Hi:Trên phương din S, có sai bit v thi gian và v trí; đng v Lý th mà nói thì duy nht không hai, lng yên chng đng.

Lý th và s tướng đã bt đng như thế, ti sao bo rng vô ngi?

 

Đáp:S tướng do Lý th mà thành tu. Lý th t S tướng mà hin bày. Như muôn ngàn lượn sóng chng ngi nhau vì cùng mt tánh ướt, ging như các loi trang sc không cách tr nhau vì cùng mt cht vàng. Bn th và tác dng thâu nhiếp ln nhau, m ra và thâu li bình đng nht trí.

 

Nếu như t ý nghĩa viên dung mà nói thì không ch Lý và S tương tc, mà ngay c mun Lý và Lý tương tc cũng được, S và S tương tc cũng được, S và Lý không tương tc cũng được, cho nên gi là pháp môn Tùy Duyên T Ti Vô Ngi.

 

Ngoài ra, trong pháp môn giáo hóa ca chư Pht, còn có mt pháp B thí đng đu Thp đ, là pháp trước tiên trong muôn hnh, là nhân ban đu đ vào đo, và nhân t then cht đ thâu nhiếp chúng sanh.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Pháp B thí là kho báu thường đi theo người: 

B thí là hóa gii đau kh, ban cho mi người nim vui.

B thí là ch cho người con đường dn đến cõi tri. 

B thí là tòa nhà tt đp thâu nhn các người lành. 

B thí là s an n, khi sp mng chung tâm không s hãi. B thí là tướng ca t bi hay cu giúp tt c

B thí là s tp hp nhng điu vui, có th phá tr gic đau kh

B thí là viên đi tướng hay hàng phc quân đch xan tham. 

B thí là đo thanh tnh, các bc Hin Thánh đu t đó mà thành tu. 

B thí là môn tích lũy phước đc lành. 

B thí hay đt được qu phước lc toàn vn.

B thí là duyên ban đu ca Niết Bàn, là pháp ch yếu đ d vào hàng thin nhân, là nơi phát ngun nhng s tán thán khen ngi, là công đc khi trong chúng không gp khó khăn, là ci gc khiến cho tâm không hi hn, là căn bn ca đo hnh pháp lành, là khu rng đ mi điu vui v, là rung phước giàu sang an n, làcon đò đưa đến b Niết Bàn”, 

 

Trong Lc Hnh Tp nói:

“Khi phàm phu b thí, nếu khi tâm ngo mn thì gây ra ti li, khi tâm cung kính tr thành phước đc.

Khi hàng Nh tha b thí, ch quán xét pháp trn di đi vô thường. 

Khi B Tát nh b thí, nghĩ rng bn th ca vt thí là rng không. 

Khi B Tát ln b thí thì biết tâm vng thy.

Khi Pht b thí thì chng Duy tâm, lìa nim thường thanh tnh.

Nên biết mt môn b thí mà sáu hnh tr thành khác bit, đâu th đng lot nêu ra mt cách tùy tin.

Cũng có s b thí bên trong và s b thí bên ngoài, b thí v mt Lý, b thí v mt S, Th và Dng h tr nhau, gc và ngn hin bày ln nhau. 

Theo Lý thì chìm trong đon dit, chp S t rơi vào thường kiến. 

Lý-S dung thông mi vượt qua hai điu lm li y. 

V li, ý ch ca chư Pht so sánh trong vic b thí thì b thí v mt Lý là trước tiên, thế nên chú trng b thí bên trong”.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Đc Pht bo rng:Nếu có người phát tâm mun đt được đo Giác ng Chân chánh Vô thượng, có th đt mt ngón tay mt ngón chân cúng dường tháp Pht, còn hơn đem quc gia thành trì v con và núi rng, sông ao, các vt quí giá trong khp ba ngàn Đi thiên thế gii đ cúng dường”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Nếu có người x b thân mng đ cúng dường thì phước báo còn nhiu hơn người

đem vt báu đy c cõi Diêm Phù Đ mà b thí cúng dường”.

 

Thế nên biết, li nh nhàng li khu d trình bày, toàn thân quí báu khó mà buông b, tâm bo tn tánh mng sâu sc, ý ưa thích s sng thiết tha, dù cho rõ đượcmình, người và vt b thí th tánh đu rng lng nhưng vn thuc v Thông giáo. Hung chi tâm còn ly b thì sao được thành tu pháp B thí thanh tnh?

V li, môn B thí trong Viên giáo cùng khp pháp gii thì có S gì không đy đ, có Lý nào chng viên dung. B Tát chiếu soi Lý chng b S, xét rõ S chng tn hi Lý. Hong đo là do người, sao li vướng mc nơi pháp?

 

Nếu tách ri Lý mà có S, S đó tr thành s ngu mê ca hàng Đnh tánh; nếu tách ri S mà có Lý, Lý y tr thành kiến chp đon dit. 

Nếu vướng mc nơi S mà mê mui Lý thì b qu báo trong vòng luân hi, nếu th hi Lý mà thành đt S thì thành tu qu báo cu cánh.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Li thy có B Tát, đu mt và thân th, đu ưa vui thí cho, đ cu trí tu Pht”.

 

Nếu vic x b thân là tà thì sao thành tu trí tu Pht được? Do đó nên biết, vic thin nh nhưng dn đến kết qu rng sâu; đem pháp này làm nhân đ tu hành, tht chng mt. 

Như khi Pht Thích Ca b thân mng, mi ln đu chng đc pháp môn, hoc được Nhu Thun Nhn, hoc vào Vô Sanh Pháp Nhn.

 

Nói chung, B Tát làm mi vic đu thu rõ vô ngã không có t tánh, hành S Thy rõ Lý, gp cnh thu sut là không, chng đng vi k phàm phu to ti phước, chng hiu nhân qu thin ác không có t tánh. Đó là mê mui nơi S mà chp Lý nên thường b ràng buc trong ba cõi.

 

Hi:Trong kinh nói:

“Đem thân mng nhiu như ba ln s cát sông Hng đ b thí cũng không bng th trì bn câu k”.

Nên biết công đc ca Bát Nhã sâu xa, lc ca b thí nh hp. Ti sao li trái vi tông ch, vượt qua l tht, tiêu hao ung phí lc tinh thn? Như thế có th gi là mong ng li mê, mun vượt lên mà rơi tr xung.

 

Đáp:Thu đt Lý vn hnh mi thành tu, biết rõ tông ch thì ngàn đường không ngưng tr. Không nên b kia ly đây; chp cht vào phi, bài xích điu trái, cn phi thc hành môn vô ngi, khéo đi vào hnh rng khp. Thế nên, chư Pht quá kh, Bn Sư Thích Ca t vô lượng kiếp đến nay x b vô s thân mng, hoc vì cu pháp, ly xương ty, khoét tht nơi thân mình, hoc vì thc hành hnh t bi, dùng tht mình b thí cho chim ưng cp đói.

 

Lun Bát Nhã nói:

“Như Lai t vô lượng kiếp đến nay, thí x thân mng tài vt vì thc hành chánh pháp. Chánh pháp không có b mé, là nhân vô cùng tn nên được qu báo vô cùng tn, qu báo chính là ba thân Pht”.

 

Cho đến các v B Tát và Cao tăng n Hoa t xưa đến nay thí x thân mng cũng không ít. Các Ngài đu tuân theo kinh giáo ca Pht Thích Ca, noi theo gương thiêu thân đt tay ca B Tát Dược Vương ngày xưa truyn li.

 

Trong Cao Tăng Truyn có ghi, Pháp sư Tĩnh Ái vào núi Chung Nam ct tht thân mình đt trên tng đá, ri lun tay vào kéo rut ra treo trên cành cây, sau cùng bưng tim tng mà chết. Ngài viết bài k đ trên vách rng:

 

“Nguyn b thân này ri,

Khiến thân sm t ti,

Pháp thân t ti ri,

Luôn trong các cõi,

Tùy ch có li ích,

H pháp cu chúng sanh,

V li nghip phi hết,

Pháp hu vi đu vy,

Ba cõi đu vô thường,

Thi đến chng t ti,

Người giết và t chết,

Chung qui cũng thế thôi,

Người trí chng ưu thích,

Nghip hết trong hôm nay”.

 

B Tát Tăng Nhai cũng thiêu thân và nói rng:

-     Ta vì thay thế tt c chúng sanh mà chu kh.

 

Ngài đt ngón tay trước, mi người hi:

-     Ti nghip ca chúng sanh chín mùi thì t mi người chu kh, chng liên quan vi nhau, làm sao có th thay thế được mà Ngài t thiêu?

 

Ngài nói:

-     Va phát khi mt nim căn lành lin có th dit tr ti ác, điu đó l nào không th thay thế hay sao?

 

Ngài còn bo mi người rng:

-     Sau khi ta dit đ, nhng người ưa thích cúng dường người bnh, nên biết ngun gc ca nhng người y khó mà lường xét. 

H đa s đu là chư Pht, Thánh nhân tùy nghi ng hin biến hóa mà đến. Nếu chng phi là tâm bình đng rng ln, sao có th cung kính mi người? Đó là hnh chân tht.

 

Thin sư Mãn-Tông Thiên Thai, c đi ging và tng kinh Pháp Hoa, đến ni cm ng thn nhân hóa hin thân hình. Do đó, Ngài chuyên tâm thin đnh, tng nim kinh chú, sau cùng đt thân cúng dường kinh Pháp Hoa.

 

Li có Thin sư Tnh Bin, hc trò ca Đi sư Trí Khi, trước sám đường đt thân cúng dường B Tát Ph Hin.

 

Truyn Đi Sĩ Song Lâm mun đt thân đ cu đ ni kh ca chúng sanh. Đ t ca Ngài trước sau bn mươi tám người sn lòng thay thế sư ph đt thân, thnh thy thường tr đi giáo hóa chúng sanh.

 

Nhng s tht như thế, trong truyn ký đu có ghi rõ, đây không th nêu ra đy đ. Nếu nói rng đó là các cnh gii ca nhng bc Thánh th hin thì các Ngài có li lm la di phàm phu. Phàm phu không có phn tr thành Hin Thánh thì giáo pháp ch lp bày phương tin suông.

 

Vn vì tiếp dn người sau, hp theo người trước, khiến cho phàm phu tht chng B đ nên th hin lp bày quyn biến, cũng là giúp cho người sau noi theo. Không nên đem pháp tà vy la di người khác bo h thc hành.

 

Đc Pht là bc đi t bi hoàn toàn không la di chúng sanh. Thế nên tám vn pháp môn đu đưa đến gii thoát; mt nim lành nh cũng dn đến Chân như. Trong Pht Pháp có sơ tâm hu tâm, Sanh nhn Pháp nhn, không cn đem cao chê

 

thp, hoc ly thp ln cao. Nên khéo biết thi cơ, t xét căn lc ca chính mình, chn phê bình vic tt xu ca người khác, gượng lp th phi. Ngôn ng là căn nguyên ca tai ha, nó s chuc ly khu nghip.

 

V li, như hàng B Tát đã đưọc Pháp Nhn, tuy đã chng đc Nhân không Pháp không, nhưng vì li ích mi người nên phá tr tâm tham lam keo kit mà còn phi đt tay thiêu thân, như B Tát Dược Vương, Hòa thượng Tăng Nhai.

 

Nếu chưa đy đ Pháp nhn, tuy biết dùng la trí tu thiêu đt ci phin não, thu sut Nhân-Pháp đu không, không còn sanh khi chp ngã, nhưng nếu h b s chướng ngi nng n ca phin não hin ti vn chưa được tương ưng. 

Cn phi phát khi tâm mnh m, vn dng hnh chân tht, đn đáp ân sâu ca Pht, thay thế đau kh cho chúng sanh, làm nhiu hnh t bi.

 

Mun thành tu pháp môn tr đo, không nên sanh khi tư tưởng mong cu. Nếu chng di trá thì s vic chng lung mt. Nếu mt trí tu chưa sáng t, vn còn phát khi chp ngã, ch mong cu nhơn qu, ý chí cu đo không kiên đnh, mà li tính bt chước theo vic làm ca người xưa, đi vi hng người này đây không nói đến.

 

Căn cơ chúng sanh không đng, cho nên ch ưa chung đu khác nhau. 

Do đó trong kinh nói: 

“Đc Pht bo: Nếu chúng sanh cn s gi di mi đ được thì ta cũng nói di đ giáo hóa h”.

 

Thế nên biết, S có muôn ngàn, Lý ch v mt ngun. Đó đu là phương tin khéo léo ca lòng t bi rng ln. Có người do x b thân mng, nhanh chóng ng nhp Pháp nhn; cũng có người do chuyên tâm tu tp thin đnh t ng Vô sanh, có người do rõ biết t tâm vn thanh tnh mà chng đc Tht tướng, cũng có người do tu tp quán bt tnh mà đt đến cnh gii xa lìa cu nhim, có người do nơi nhà ca được trang sc bng by báu mà tiến lên qu v Thánh, cũng có người dưới gc cây, bên gò m mà đt được Niết Bàn.

 

Vì thế vô lượng vô s môn hóa đ đu dn đến gii thoát, vô biên giáo pháp, nếu rõ thì lin tr v Chân như.

 

Li nói ca Đc Pht hoàn toàn chng phi là s lp bày gi di. Ví như đi b đường xa, ly đim đến làm mc đích, chng quan tâm đến con đường như thế nào, cũng chng gượng bàn khó d chi c.

 

Nên biết tr bnh không th chuyên dùng thuc tán, như bu tri chng quang đãng mãi mãi. Cn phi dùng thuc hoàn và thuc tán dung hòa ln nhau, âm dương đng thi tr giúp thì các th bnh đu khi, muôn vt trong thiên h được sinh trưởng tt tươi.

 

đây nói rõ mi giáo pháp đu là s lp bày thích ng tm thi, tht không có mt phương pháp c đnh, ch tùy theo lòng ưa thích ca đi tượng đ thích nghi giáo hóa, ch ly vic chng đo làm trng tâm, chng so sánh vic thô tế lúc nhp môn. Nếu chp trước vào T môn ca Viên giáo còn b Sơ môn ca Tng giáo đi tr.

 

Thế nên, pháp môn B thí mà B Tát tu hành ging như người tù nh l nhà xí mà trn thoát, ging như người bnh ung nước nhơ uế mà được lành . Không có quán xét tt chng th nh hết căn bnh tam đc, không có tu hành thì khó vượt khi ngc tù trong ba cõi.

 

Sách xưa nói:

“Bt được chim có th t mt mc lưới, nhưng không th ly mt mc đó cho là toàn lưới. Sa tr nước nhà có th qui công v mt người, nhưng mt người y không th thành mt quc gia được”.

 

Thế nên, cn phi đy đ các hnh, tu tp muôn vic lành. Mt hnh tr v ngun, ngàn pháp môn t nhiên chân chánh. 

Trong kinh nói rõ, mười hai nhân duyên là mt pháp, nhưng t bn phương din: t, bi, h, x mà quán sát thì đt được bn loi B đ.

 

Nếu ch thu nhn người căn cơ bc thượng thì k trung h không có phn. Thế nên, hong dương Bán t giáo vn có công lao làm thành Mãn t giáo đt đến Bo s là da vào s tr lc ca Hóa thành.

 

Sao có th b đây ly kia, chp vào ch chân tht mà chê bai s quyn biến, dt b cơ duyên ca chúng sanh, dit mt phương tin ca chư Pht?

 

Do vy, nói t ch chân tht mà phân ra s quyn biến, s quyn biến này là quyn biến nơi chân tht, khai m quyn biến hin bày chân tht, ch chân tht này là chân tht nơi quyn biến. Nếu đi vi hai môn quyn biến và chân tht mê m không rõ thì trí tu chng được t ti.

 

Trong Lun Đi Trí Đ nói:

“Chúng sanh do mi th nhân duyên nên được đ thoát chng đng nhau. 

Có người do thin đnh, được gii thoát. 

Có người do trì gii, thuyết pháp, được gii thoát. 

Có người nh ánh sáng ca Pht chiếu soi đến nơi thân mà được gii thoát. 

Ging như thành trì có nhiu ca, ch vào tuy khác nhau nhưng ch đến không khác”.

 

Nói rng, công đc ca Bát Nhã sâu xa là vì t nơi Bát Nhã mà có ra các bc Thánh Hin.

Muôn loài đu có sn tánh mu nhim này. Nêu lên thì là tông ch, là đng đu, là người dn đường, là ch nương ta; dung thông thì chm cnh đu thu sut là không, không có gì chng phi là Bát Nhã.

 

Thế nên kinh nói:

“Sc vô biên nên Bát Nhã vô biên”.

 

Triu Lun nói: “Ba đc và bn s điên đo thy đu thanh tnh”.

 

Ti sao ch tôn sùng Bát Nhã thanh tnh? Nay sao li ly b, mun trn hư không tránh bóng mình?

 

Ý ch sâu kín ca chư Pht khó lường xét, ging như nm tay không dùng đ lường gt tr thơ. Các Ngài khéo khuyến d hóa đ tt c không có pháp c đnh, cho nên gi là trí tu rng ln. 

Chng biết Bát Nhã có công năng phá chp, trong giáo lý chú trng tán thán mà li theo ngôn ng phát sinh kiến chp.

Thế nên y theo phương hướng mà mê lm. Bát nhã hay dn đường vn hnh, nếu không có Bát Nhã dùng vn hnh đ làm gì?

Thích ăn tương mà li ung mui quá mn gây ra bnh, ch ôm ly không mà chpđon, tiêu mt trí tu, to thành li lm. 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Đế Thích suy nghĩ rng:

-     Nếu Bát Nhã là pháp rt ráo, người tu hành ch thc hành Bát Nhã, cn gì nhng pháp khác?

 

Đc Pht đáp:

-     B Tát tu Sáu pháp Ba La mt, ly Bát Nhã Ba La mt dùng pháp vô s đc hòa hp, đó tc là Bát Nhã Ba La Mt.

 

Nếu thc hành Bát Nhã không thc hành nhng pháp khác thì công đc không đy đ, chng được tt đp vi diu. 

Ví như người ngu chng biết v gia v, nghe nói nước tương là ch mi gia v, bèn ch ung nước tương, vì quá mn nên gây ra bnh. Hành gi cũng vy, mun tr tâm chp trước nên ch thc hành Bát Nhã, trái li rơi vào tà kiến không th tăng tiến pháp lành. 

Nếu hòa hp vi năm pháp Ba La Mt kia thì công đc đy đ, nghĩa v điu hòa”.

 

Kinh Lăng Già Sơn Đnh nói:

“B Tát có hai con đường nhanh chóng:

-     Mt là con đường Phương tin, hay làm nhân duyên.

-     Hai là con đường Bát Nhã, hay dn đến vng lng”.

 

Thế nên, Bát Nhã không có Phương tin thì chìm đm trong h vô vi, Phương tin không có Bát Nhã tt rơi vào mng lưới huyn hóa. 

Hai bên không ngưng tr, mt đo đy đ. Quyn biến và chân tht song hành, Chánh tông mi hin l. Tr ch không tr nên Pht s đu gm tu, được mà không được chi c vì thế tâm trí hng lng l.

 

Hi:Trong giáo lý ch dy quán xét t thân vô ngã, thu rõ vô sanh. Đã thông đt tánh không sao li còn chp ngã, mun vng tưởng làm mi vic thí x?

 

Đáp:T nơi Lý mà nhìn thì chng có, t nơi S mà xét thì chng phi là không. Thân này do nhân duyên hòa hp huyn hóa sanh ra, tuy không có ch th to tác, thin ác cũng không có tht th nhưng nghip qu li rõ ràng. 

T vô th đến nay mt vô s thân, ch ni tiếp Câu sanh phin não chết mt cách vô ích. Nay x b thân th cha m ban cho, đâu phi là thân mình.

Nếu mt nim tu tp viên mãn gii đnh tu, tâm lành vi diu, mi là thân th chân tht ca chính mình.

 

Hin nay thí x chính là thân th do nhân duyên hòa hp sanh ra. Song, s x b thân này, t nơi s tướng mà nói là chết vì li ích chúng sanh. 

Hung chi, chúng sanh đang b vô minh phin não và ba th chướng ngi, hai loi sanh t ràng buc, ch lun bàn suông v Không thì ai tin nhn?

Thế nên, Pht Pháp quí ch hành trì, không phi nơi bin lun hay khéo. Ví như mi mt ăn g ngu nhiên tr thành văn t, li ging như chim hót không ngng tht ra không có nghĩa lý chi c.

 

Nếu phin não không gim, ngã mn li tăng, đó tc là chp cht vào cái Không tà vy, chng phi khéo thông đt chánh pháp. Cn phi t thân thy đo, li nói và hành đng phù hp nhau.

Nếu buông th nhng tư tưởng và li nói sai lm di trá thì làm sao quán sét được s tu hành thâm trm và công dng sâu kín?

 

Bc cao đc ngày xưa nói:

“Tu hành cn phi ngàn thước muôn thước, li nói ch cn na tc mt tc”. 

Trong kinh còn nói:

“Trên ngôn ng tuy nói là “không”, nhưng tu hành phi thc hin trong “có”. 

 

Kinh Bo Tích nói:

“Đc Pht bo rng:

Nếu không tu hành mà có th đt được B đ thì ch dùng âm thanh ngôn ng cũng chng đc đo Giác ng Vô thượng.

Mi người ch cn nói thế này: Tôi s thành Pht! Tôi s thành Pht.! Do li nói y nên vô s chúng sanh l ra phi thành tu Chánh giác”.

Nên biết, s tu hành so vi li nói càng quan trng hơn, đo chng ngoài tâm.

 

Trong kinh còn nói:

“Đc Pht bo: Người hc tp giáo pháp ca ta, ch có chng ng mi biết”.

 

Thế nên, đem hành vi cc ác mà bàn suông v Pht lý, chng bng mt hnh lành nh bé; nhiu gi di chng bng ít mà chân tht. Ch cn có th tu hành, không nên chê b tâm lành nh bé. 

Phóng túng li nói v Không, ch nêu suông tâm nguyn to ln. Chưa khế hp vi tác dng ca Chân như, chưa thun Pháp tánh mà tu hành, ch được tâm tăng thượng mn, t chuc ly li lm la di vu khng. 

Vì thế, kinh Nhân Vương nêu hnh v Ngũ nhn, Ngài Trí Gi đy đ văn Lc tc Pht, hnh v rõ ràng đâu th tùy ý xáo trn. Sao chng có cái nhìn bình đng, khi tâm tùy h, tích lũy các căn lành, thành tu chng tánh đi t bi?

 

Kinh nói:

“Đt mt ngón tay, dâng mt nén hương, còn có th dit tr vô s ti li trong nhiu kiếp; hoc ri mt đóa hoa, hoc tm thi xưng nim mt danh hiu Pht, cui cùng s đt được qu v cu cánh”.

 

Kinh Th Lăng Nghiêm nói:

“B Tát đng s vi chúng sanh còn làm k gian xo, trm cp, đ t, buôn bán, dâm n, qu ph, không vic gì chng làm”.

 

Trong Vô Sanh Nghĩa nói:

“Người tu hành ly tướng vô tr, không tr nơi Niết Bàn; hay hin sc thân khp nơi trong hu vi, có th làm k sang người hèn, có th làm Hin Thánh phàm phu, thc hành đo nhân nghĩa, t bi cu giúp chúng sanh khp mười phương cùng tn b mé v lai”.

Còn nói: “Đa v phàm phu tu tp Thánh hnh, đa v nơi qu tu tp nhân phàm, chưa đy đ Pht Pháp cũng không dit cm th đ chng đc”.

 

Thế nên biết rõ, Chân là Chân trong Tc, Tc là Tc trong Chân, chp trước là trn lao, thông sut là Pht s. Vào Pháp Tánh Tam Mui không mt pháp nào đáng chán, chng vô biên đnh môn thì chng mt pháp nào đáng b

Hơn thua đã sai lm, ly và b cũng đu trái ngược, không nên làm chướng ngi s giác ng ca người khác, tiêu dit ci lành chính mình.

 

V li, dù hiu rõ thân không tht, thâm nhp Tht tướng, không vướng mc nơi tâm cnh, quyết đnh không nghi ng; tuy biết tt c hu vi ging như vết chim trong hư không, nhưng vn phi quán xét tu luyn đi tr trong tng đa v

Tp khí chng phi là không, hung chi chp cht vào s ngu si ca bn th điên đo, vướng sâu trong mng lưới bát tà, gi gìn thân nhơ uế này làm nhiu vic tham dâm, b lưới huyn hóa bao ph, b tình sc làm say mê, đm chìm trong vòng sanh t luân hi khn kh.

 

Cho nên bc Đi giác rt xót thương, dùng nhiu li chê bai hoc vt b. Khi các bc Thánh x thân, đu qu trách vic này trước nht:

Chúng sanh chp thân này là tht, ging như ly đc dược đi ly h, ly ngói gchđi ly châu báu.

 

Kinh Đi Bu Tích nói:

“Quán xét thân, có bn mươi điu lm li, hoc bo rng thân này là ngc tham dc thường b phin não trói buc, hm nhơ nhp thường b dòi ta gm nhm.

Ging như nhà xí có năm th bt tnh.

Ging như túi thng chín l thường chy ra, đc xà sân hn thường phát khi tâm gây hi, thương tn hu mng, La sát ngu si bám vào ngã chp nut mt trí tu.

Ging như k gic ác thiên h đu chán ghét. 

Ging như chó chết các bc Hin đu vt b.

Ging như cây chui, bt nước chng bn chc, vô thường dường như ánh chp, sóng nng. 

Tuy cho ăn ung mà tr thành k thù oán, thường nuôi dưỡng mà chng biết báo ân”.

 

Các Ngài chê trách thân này rt nhiu, khó nói cho đy đ. Nếu không xét rõ li lm sâu sc bèn làm nhiu vic ác, mê mui nơi nhng điu trên cho đó là phi, chng lo tiến tu thì trí và hnh đu thiếu sót, Lý và S c hai đu mt.

 

Trước nên chán nn li lm, tha thiết khc kh đi tr. Biết sai lm, ln ln la dc tt lm; thu rõ ci gc, ngun chân t nhiên hin bày.

 

Thế nên kinh Pháp Hoa nói:

“Ging như nhà la tam gii thiêu đt làm sao có th hiu trí tu Pht được”. 

 

Hi:Thân tuy gi di, mi s lo lng buc ràng, nhưng nh thân huyn này có th thành tu đo qu.

Trong kinh nói: “Không vào bin c phin não thì không được bo châu vô giá”. Nếu mun x b thân này, e rng v sau hi hn.

 

Đáp:Phàm có sanh tt có dit, mi cái có hình tướng đu rng không. Nếu đi vi Tam Bo chí thành hướng v, khi mt tâm nim x b còn hơn s sng say chết mng thế gian. 

Bi l có th dùng thân vô thường mà đt được th kim cang, đem thân không bn chc mà đi ly thân kiên c. Hai đường ly và b cn phi ta vào trí tu soi xét.

 

Hi:An tâm vào đo phi thun Chân không; khi hnh đ sanh, toàn tr v nơi Thế đế. Ch t ng Pháp tánh mi thu rõ Chánh tông, sao li bài xích chân tht mà da vào gi di, b gc theo ngn, hu vi nhiu đng to tác lăng xăng, hoc lon cung ngun chơn vn đc nước tâm?

Đáp:Trong Đ nht nghĩa, chân cũng không lp; nơi Pháp gii bình đng, không có Pht và chúng sanh; trong môn Tc đế, chng b mt pháp.

Phàm có làm điu gì cũng đu là Pht s, thế nên chư Pht thường y nơi Nh đế mà thuyết pháp. Nếu không hiu Thế đế thì cũng chng đt đến Đ nht nghĩa đế.

 

Lun Duy Thc nói:

“Bác rng không có Nh đế là k chp Không ba bãi, dù chư Pht có dy cũng không th cha tr cho h”.

 

Kinh Kim Cang nói:

“Người phát tâm cu đo Giác ng, chng nói tướng đon dit ca các pháp”. 

 

Quc Sư Hin Th nói:

“Chân không chng hoi nghip qu duyên khi thế nên tôn ti rõ ràng”. 

 

Lun Kim Cang Tam Mui nói:

“Chân và Tc không hai mà cũng chng chp là mt, vì không hai nên tc là nht tâm, không chp vào mt nên toàn th là hai”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Ví như hư không trong mười phương, hoc quá kh, hin ti, v lai tìm cu không th được, nhưng chng phi không có hư không.

B Tát cũng vy, quán sát tt c các pháp đu không tht nhưng chng phi không có tt c pháp. Như tht không khác, chng b mt các vic làm, th hin tu hành nhng hnh B Tát cùng khp, chng b đi nguyn, điu phc chúng sanh, xoay chuyn bánh xe chánh pháp, chng phá hoi nhân qu”.

 

Còn nói, Đi B Tát hiu rõ t thân cùng vi chúng sanh xưa nay vng lng, chng kinh hãi, chng s st, siêng năng tu tp phước đc trí tu không thy chán nn và đy đ.

Tuy biết tt c pháp không có to tác mà chng b t tướng ca tt c pháp.

Tuy đi vi các cnh gii lìa hn tham dc mà thường ưa thích chiêm ngưỡng kính l sc thân chư Pht.

Tuy biết không do người khác mà được ng nhp vào pháp, nhưng tìm nhiu phương tin đ cu Nht thiết trí.

Tuy biết cõi nước chư Pht đu như hư không nhưng vn thường ưa trang nghiêm tt c các cõi Pht.

Tuy hng quán sát vô nhân vô ngã nhưng giáo hóa chúng sanh không biết mi mt.

Tuy nơi pháp gii xưa nay chng đng mà dùng sc thn thông trí tu th hin mi s biến hóa.

 

Tuy đã thành tu Nht thiết trí mà tu hnh B Tát không ngng ngh.

Tuy biết các pháp chng th nói năng mà xoay chuyn bánh xe giáo pháp thanh tnh, khiến cho chúng sanh hoan h.

Tuy có th th hin thn lc ca chư Pht mà chng chán nn thân B Tát. 

Tuy đã vào nơi Đi Niết Bàn nhưng vn khp mi nơi th hin th sanh”.

Có th thc hành hai pháp quyn biến và chân tht song song, như thế tc là vic làm ca Pht. Thế nên, bài bác nhân qu tc là hng ngoi đo chp Không, nếu da vào lý th mà dt tuyt công dng là hàng Thanh Văn thú hướng đến ch tch dit.

 

V li, nếu lp Chánh tông thì pháp gì chng phi là tông, đã lun v Pháp tánh thì vt gì chng phi là tánh. T mt mê vng mà phá chp thì quyn biến thiết lp phi quy, t mt giác ng mà thu rõ đng nht thì tht không ly b.

 

Điu hin nay mun nói là, đã không đng vi vic chp trước s tướng ca phàm phu, cũng chng phi s nghiêng v gi mà ri chân ca B Tát Tam Tng, cũng không phi s chuyên nht cu tch dit ca hàng Thanh Văn Thông giáo.

Nếu nói v Có mà ri Không là nhân ca vng sc, nếu nói v Không mà ri Có thì tr v qu đon dit.

Nay mun ch ra là, tánh tc là tánh nơi tướng nên chng ngi vn vt sanh khi; tướng là tướng nơi tánh nên chng tr ngi bn th vng lng. Cnh là cnh chng th nghĩ bàn, Không là Tánh không Đ nht nghĩa. 

M ra và thâu li đng thi, ngay nơi Không mà thường Có, tn ti và dit mt chng hoi, ngay nơi Có mà vn thường Không.

 

Do đó, giáo lý ca Tông Thiên Thai nói:

“Ging như gương mi hin các hình tượng, còn ngói gch thì không th nào nh hin. Trong gương tuy có đ mi hình tướng nhưng rng không, không có gì. Vì vy Pháp thân thanh tnh vi diu đy đ ba mươi hai tướng”.

 

Quc Sư Thanh Lương nói:

“Phàm Thánh thông sut nhau, ngay nơi tâm phàm mà thy tâm Pht. S-Lý song tu, da vào trí phàm mà cu được trí Pht”.

 

Bc Cao đc thu xưa gii thích rng:

“Nhng người không rõ ý ch trong Thin Tông thường chp Lý không rõ S, nói rng tâm tánh vn đy đ cn gì phi tu hành tìm cu, ch cn dt b tình chp thì Pht chân tht t nhiên hin hin.

Nhng người hc giáo pháp li chp S không rõ Lý, nói rng cn gì phi chăm chăm tu tp lý pháp. Nếu c hai hp li thì tt đp, tách ra thì đôi bên tn thương.

 

Thế nên, Lý-S song tu đ t bày ý ch viên dung vi diu. Dng tâm dt nim gi là Lý hnh, ra công trên s tướng gi là S hnh. Y nơi Bn trí là trí bn giác, đây là trí nhân. 

Tánh rng rang sáng sut này gi là trí. Thành tu Lý hnh trước, dt tình chp hin bày Lý. Cu trí Pht, tc là Trí gii thoát vô chướng ngi, đây là trí qu.

 

Đng v mt tròn sáng, quyết đoán là trí thì thành tu S hnh trước, do khi hnh thành tu qu. đây là th tánh đng cho nên y theo đây; tướng dng khác nhau vì vy mà tìm cu, ch cu tướng dng chng cu th tánh.

Lý hnh dt tình chp trước tc là duyên khi tr nhim, vì hin bày th tánh. S hnh ra công tc là duyên khi hin tnh, vì thành tu tướng dng”.

 

Vô Tướng Tông nói, nhng li nói trên tướng dng rõ ràng. Ch cn y theo Bn trí, tình chp dt sch thì tướng dng t nhiên hin bày. Vì vn đy đ, cn gì phi phát khi nơi S hnh?

Viên Tông nói, tánh vn đy đ nên khi dt tình chp ch cn dp tr tướng dng phn nhim, t nhiên hin bày th chân tht.

 

Nếu không có S hnh, không do đâu sanh khi được tướng dng phn tnh. Như vàng tuy có th làm ra các đ trang sc, nhưng tr b tp cht thì ch có th hin bày vàng, nếu không ra công to tác tt không sao được thành đ trang sc. L nào khi vàng ra khi khoáng ri, chng nh to tác t nhiên tr thành đ trang sc sao?

 

Nếu dt tình chp chp chng phi nh vào S hnh, vy thì Đc Pht dy tu tp đy đ há chng phi là khiến cho người hc nhc nhn lung ung hay sao? Thế nên, B Tát Bát Đa đã có th lìa nim, Đc Pht còn khuyên bo phát khi S hnh, nên biết vì lìa nim chưa phi là xong. Cho nên văn nói:

 

“Pháp tánh chân thường lìa tâm nim Nh tha đây cũng đt được

Chng do nơi đó thành Thế Tôn Ch bi trí sâu xa vô ngi”.

 

Tht Khuyến đu là S hnh. Thế nên biết, qu Pht tánh tướng phi đy đ, nhân hnh S-Lý phi song tu.

Da vào Bn trí ging như được vàng, tu tp Lý hnh ging như tr khoáng, tu S hnh ging như to tác, cu trí Pht ging như làm thành nhng đ trang sc.

 

T Mn Tam Tng Lc nói:

“Nếu bo rng Thế Tôn nói các pháp hu vi nht đnh ging như hoa đm trong hư không hoàn toàn không có mt vt, như thế gi là gi di”.

 

Đã gi di không có hình tướng thì chng phi là nhân gii thoát, ti sao Thế Tôn li dy các đ t siêng năng tu nhân vi diu Lc đ vn hnh đ chng qu B đ Niết Bàn? 

L nào người trí li khen ngi lu sò ch b là chân tht bn chc cao đp, li khuyên mi người dùng sng th làm bc thang đ đi lên đó?

 

Do lý này nên tuy là phàm phu cũng có th phát tâm B đ, thc hành đo B Tát. Tuy h tu tp trong hu lu nhưng đó cũng là s tu tp chân tht và chính xác. Mi vt hin hu tuy đu gi di nhưng chng đng vi không có gì c

đây nói gi di là vì s vt đu da vào nhân duyên sanh khi huyn có, chng đng vi vng chp cho là không ngơ.

Nếu người hiu như thế, thường thc hành nơi s tướng thì s tướng không th chướng ngi, nhanh chóng đt được gii thoát. Mê m chp cht hn cuc, không thông sut giáo nghĩa, tuy mong cu lìa tướng mà thường b tướng ràng buc không th gii thoát.

 

Li nói, nếu chp rng s tu hành ca chư Pht trong ba đi là vng tưởng thì da vào s tu hc gì mi đt được gii thoát? Chng nương vào hnh ca Pht, y cvào nơi nào khác đu là hành vi ca ngoi đo. 

Bc Cao đc ngày xưa nói:

“Nếu mt b khoanh tay không làm, t mình an n chng thc hành đo nhân nghĩa tc là khiếm khuyết s trang nghiêm, cho dù tu hành nhiu kiếp cũng không thành tu. Ch cn ch chân tht chng nhn my trn, nơi Pht s không b mt pháp là được”.

 

Hoàn Nguyên Quán nói:

“Chân tht bao hàm mi cành ngn hư vng, không có hnh gì mà chng tu hành; vng thu sut ngun chân, không có tướng gì chng lng l”.

Li nói, Tánh chân như vn tùy duyên mt cách t nhiên như thế. Vn vt đng phát sanh cũng tr v tánh th mt cách t nhiên như vy.

 

K truyn pháp ca T sư nói:

“Tâm đa tùy thi nói B đ cũng như thế S-Lý đu vô ngi, Đương sanh tc chng sanh”.

 

Nên biết, Chân như không gi t tánh, thun theo rng lng mà vn vt hng sanh khi; nhân duyên chng mt t th, mc cho mi s hot đng, tánh không vn thường lng l.

 

Hi:

Kinh Tư Ích nói:

“Người vào Chánh v không tri qua t Sơ đa đến Thp đa”. 

 

Kinh Lăng Già nói:

“Chân như lng l sao có th bc?”. 

Bc Cao đc ngày xưa nói:

 

“Thà muôn kiếp trm luân, hoàn toàn chng cu gii thoát ca các bc Thánh”.

 

Li nói: “Mc cho ngàn Thánh hin, ta có Pht thiên chân”. Ti sao li n mt phát sanh hoa đm, gượng phân chia th bc tu hành?

 

Đáp:Nếu tâm thm hp vi tánh Pht, lý bao quát ngun chân, cn gì phi nh duyên khác mà quên mt chính mình.

Nếu như da vào trí tu phân chia thì trong ch không th bc mà thiết lp th bc. Tuy dường như có lên xung tht s, bn v vn không biến đng. Pht Pháp gi là “v”, nếu không có hnh v tu hành, tc là thiên ma ngoi đo.

 

Nếu t môn “Viên dung” mà nói thì thun theo Pháp gii tánh vn t thanh tnh. Nếu t môn “Hành b” mà nói, tùy theo tướng Thế đế trước sau có s phân chia sâu cn.

 

Hin nay Viên dung chng tr ngi Hành b nhanh chóng thành tu các hnh, bi mt đa tc là tt c đa. Nếu Hành b chng tr ngi Viên dung thì thành tu khp c các hnh, bi vì tu hành tăng tiến công đc ca các v th tâm vn thường rng lng nên nơi Trung đo. Không có mà có v th rõ ràng; có mà không có rng rang lng l.

 

Do đó, kinh Bát Nhã nói:

“Tu B Đ hi Đc Pht:

-     Nếu các pháp rt ráo không có gì, ti sao li nói có Sơ đa cho đến Thp đa? 

Đc Pht đáp:

-     Vì các pháp rt ráo không có gì nên có Sơ đa cho đến Thp đa ca B Tát. Nếu các pháp có tánh quyết đnh thì không có Sơ đa cho đến Thp đa”.

 

Vì thế Ba mươi by phm tr đo là pháp môn B Tát thc hành, Năm mươi hai v th là con đường tu hc ca chư Pht thu xưa.

T ch tâm nim ban đu, mt nim tu tp trn vn, cho đến đt được Mười tám pháp Bt cng, mài dũa ba nghip, cui cùng s đt đến ch thanh tnh rt ráo.

 

Hi:T tánh chân tht ca chúng sanh vn t thành tu trn vn, ti sao phi nh vào tu hành làm nhiu vic thin?

 

Trong kinh nói:

“Biết tt c đu kh, đon dit nguyên nhân đau kh, chng đc qu tch dit, tu tp đo Niết Bàn. Đó đu là nhng lun bàn vô ích”.

Nếu phát khi s tu hành hư vng, làm sao khế hp vi bn tánh?

 

Đáp:

Lun Đi Tha Khi Tín nói:

“Bi vì chúng sanh có tâm vng tưởng nên hay biết danh nghĩa, do vy mà nói v tánh giác chân tht, cũng bi Chân như có công năng huân tp bên trong nên khiến vô minh này có dng thanh tnh.

Ngoài ra li nh sc mnh nơi li dy ca chư Pht bên ngoài, phi hp vi sc mnh huân tp bên trong ca Chân như, tr giúp ln nhau, do đó khiến vng tâm này tin chính mình có Tánh chân như, có th sanh khi mi phương tin tu hành các môn đi tr

S tu hành này là tin có Chân như, nhưng vì chưa chng ng Chân như nên chng gi là vô lu. Nếu vng nim thanh tnh thì Chân tánh t hin bày”.

 

V li, tuy tu tp không t tánh nhưng chng tr ngi s chân tu. T vng mà hin bày chân, nhân thc mà thành trí, ging như hình bóng ca s vt có th bày t s trong sáng ca mt gương. Nếu không có phin não trn lao cũng không cn kiến lp Pht đo. 

Bc Cao đc ngày xưa nói:

“Hai pháp chân vng đng là nht tâm, nm ly vng mà thành tu chân, vì ngoài chân không có vng nào khác. Chân thun theo vng hin bày, vì ngoài vng không có chân nào khác. 

Hơn na, nếu ngoài chân mà có vng thì lý th khôngcùng khp. Nếu ngoài vng mà có chân thì s tướng không có ch nương ta.

 

V li, nếu chp bn tánh vn thanh tnh, đó là thuc v t tánh ngu si. Nếu chp rng nh s tu tp bên ngoài, đó là tha tánh ngu si. Nếu chp vào s kết hp trong và ngoài, đó là thuc v cng tánh ngu si. Nếu dp tr gc và ngn, đó là thuc v vô nhân ngu si”.

 

Trưởng Gi Lun nói:

“Nếu nht lot đu bình đng thì không có tâm ý tu đo. Cn phi khích l tu hành cho đến ch vô tu mi biết vn pháp vn không có s tu hành chi c”.

 

Kinh Bo Tích nói:

“Nếu không cn có s tu hành chân chánh thì các loi đng vt mèo th cũng nên thành Pht”.

 

Trong giáo lý ca Tông Thiên Thai nói :

“Hnh hay thành tu trí, hnh đy thì trí tròn; trí hay hin lý, lý tn cùng thì trí lng l. Đo lý quan h ln nhau, không phi là không có s hưng phế.

 

Do quyn biến mà hin bày chân tht, chân tht được xác lp, quyn biến không còn. T vng t rõ chân, chân được thành tu thì vng cũng s tiêu dit. 

Quyn biến và hư vng đã lng l, chân tht cũng rng không, chng phi hư vng chng phi quyn biến thì cái gì chân, cái gì tht?”.

 

Đi sư Pháp Dung núi Ngưu Đu nói: 

“Nếu nói do tu hành mà được, đó chính là to tác chng phi chân tht. Nếu nói tánh Pht vn có thì vn hnh ch là s lp bày suông mà thôi”.

 

Hi:Tt c phàm phu thường nơi đnh, cn gì thc hành quán S tc, không dây mà t trói?

 

Đáp:Nếu nói v Pháp Tánh Tam Mui thì ai mà chng đy đ. Nếu bàn v môn đnh cu cánh, ch có Pht mi đt đến rt ráo. Bc B Tát Đng Giác còn không biết,k phàm phu tâm tán lon sao có th dò xét? 

 

Thế nên, B Tát Văn Thù nói:

“Ví như người hc bn tên, t thô đến tế, v sau bn đâu trúng đó. Ta cũng như vy, ban đu thc tp chánh đnh chuyên nht mt cnh, v sau vào chánh đnh vô tâm mi được thường nơi đnh trong tt c thi”.

 

Cho nên các pháp quán Bt tnh, quán Gi, S tc diu môn đu là bến b đưa đến nơi cam l, con đường thng tt ra khi sanh t.

 

T sư Long Th nói:

“Quán xét trong Thp lc ca Pht có hai lc ln nht:

-     Do nghip lc nên vào trong sanh t.

-     Do đnh lc nên ra khi sanh t

 

Kinh Chánh Pháp Nim X nói:

“Cu mng cho tt c mi người trong t thiên h, chng bng đoan chánh tâm ý trong khong mt ba ăn”.

Vì vy, Chân như còn trong ràng buc, hôn trm tán lon đu đy đ; Chân như ra khi s ràng buc, đnh và tu mi ta sáng.

Chung và riêng rõ ràng, trước sau không ln ln, ti sao li cho Lý là phi, chng l ch trích S là sai?

 

Hi:S nghip ln ca B Tát ly vic nhiếp hóa chúng sanh làm nn tng. Ti sao li mt mình trên đnh núi, vào sâu nơi vng v, đã trái vi bn nguyn làm sao thành tu s li ích cho mi người?

 

Đáp:B Tát vn vì hóa đ mi người, do đó trước tu đnh tu. ch vng v yên tĩnh thì d thành tu Thin Quán, thc hành hnh Đu Đà ít mun, có th bước vàoThánh đo.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Li thy có B Tát Dõng mãnh và tinh tn Vào trong non sâu Suy xét mi Pht đo”.

 

Hi:Hc rng nghe nhiu, hc tp ghi nh, theo nghĩa lý mà cu xét tn cùng văn t thì làm sao thy tánh?

Đáp:Nếu thun theo ngôn ng văn t mà phát sanh hiu biết, chp trước vào li nói, b quên tông ch, ch lo tìm cu kinh giáo mê m nơi tâm tánh, không phân bit được ngón tay và mt trăng thì đương nhiên khó mà thy tánh.

 

Nếu nhân li nói ng đo, nh kinh giáo đ thu rõ tông ch, thâm nhp nghĩa lý viên mãn, cu xét sâu xa ý ch Đc Pht, thế thì nghe nhiu cũng có th thành tu Pht Pháp, tích lũy s hc Pht mà thành bin trí tu.

 

T phàm phu bước lên bc Thánh đu do công phu hc đo; nơi nguy him được an n, hoàn toàn nh công lao ca trí tu nhim mu. Ngôn ng là thm thang đ bước vào đo, kinh giáo là tiêu chun đ bin bit rõ tà chánh.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Mun đ chúng sanh khiến cho tr nơi Niết Bàn thì chng ri Trí gii thoát vô chướng ngi. Trí gii thoát vô chướng ngi chng ri cái biết như tht v tt c pháp. 

Cái biết như tht v tt c pháp chng ri ánh sáng trí tu Vô hnh, Vô sanh hnh. Ánh sáng trí tu Vô hnh, Vô sanh hnh chng ri Trí quán sát quyết đnh Thin thin xo. Trí quán sát quyết đnh Thin thin Xochng ri s khéo léo nghe nhiu.

 

B Tát quán sát như thế, biết rõ ri, đi vi chánh pháp càng thêm siêng năng cu hc tu tp ngày đêm ch nguyn nghe pháp, ưa thích pháp, vui vi pháp, nương tapháp, tùy thun pháp, hiu rõ pháp, đt đến pháp, an tr pháp, thc hành pháp.

 

B Tát siêng năng cu Pht Pháp như thế, đi vi tt c tin ca đu không tiếc nui, chng thy có vt gì đáng quí trng, ch nghĩ người có th nói Pht Pháp tht khó gp”.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Nếu có người li căn trí tu sáng sut nghe nhiu nh gii mi có th vì h mà nói”.

 

Trong Lun nói:

 

“Có tu không đa văn

Thì chng biết Tht tướng 

Ví như trong ch ti

Có mt chng thy gì

 

Đa văn không trí tu

Cũng chng biết Tht tướng 

Ví như ch sáng

Có đèn mà không mt.

 

Đa văn trí tu bén 

Nên thc hành c hai.

Không nghe không trí tu 

Gi là người như trâu”.

 

Cho nên nh phm ca Viên giáo mi chp nhn đng thi đc tng,được bc Bt thi mi nghe pháp không chán nn.

Nghe Pháp có sc h tr cho s quán chiếu,

hc Pht có công năng thành tu Chng trí. 

Do đó không nên đ mt mình ging như mt ca loài trâu dê, chng th phân bit rõ phương hướng ranh gii, cũng không nên đ cho tâm mình ngu mui đến ni không phân bit được đen hay trng.

 

Hi:Linh tri chng m ti, diu tánh thường viên mãn, đâu nh tham vn kiếm tìm cu hc khp các bc tri thc?

 

Đáp:Tt c chúng sanh trong ng mà sanh mê, trong chân mà khi vng, ch vì bt giác nên cn phi nh đánh thc.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Đc Pht đã tng gn gũi trăm ngàn muôn c vô s chư Pht, thc hành hết vô lượng đo pháp ca chư Pht, dõng mãnh tinh tn nên danh xưng vang khp”.

 

Li nói:

“Bc thin tri thc là nhân duyên ln. Nghĩa là khiến cho mi người được thy Pht, phát tâm cu đo Giác ng Chân chánh Vô thượng”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Như vt báu trong ti Không đèn chng th thy Pht Pháp không người nói Dù trí chng th rõ”.

 

Còn nói rng:

“Chng cn ca báu đy khp ba ngàn Đi thiên thế gii, ch nguyn ưa nghe mt câu Pht Pháp chưa tng nghe”.

 

Li nói:

“Tuy biết các pháp chng do người khác mà được t ng, nhưng li thường tôn kính các bc thin tri thc”.

 

Lun Khi Tín nói:

“Pht Pháp có nhân có duyên, nhân duyên đy đ mi được thành tu. Như tánh la trong cây là chánh nhân ca la. Nếu không có người biết, chng nh phương tin có th t thiêu đt cây thì tht không có điu đó.

Chúng sanh cũng thế, tuy có sc huân tp ca chánh nhân nhưng nếu chng gpchư Pht, B Tát, thin tri thc đ làm duyên mà có tht mình đon dt phinnão vào nơi Niết Bàn thì tht không có điu đó”. 

 

Kinh Pháp Cú nói:

“Như giy gói hương, dây xâu cá.”

 

Đc Pht bo các Tỳ kheo:

-     Phàm vt vn thanh tnh nhưng đu do nhân duyên mà gây nên ti phước. Gn bc hin minh thì đo nghĩa tăng trưởng, kết bn vi k ngu mui thì tai ha tích t. Ví như giy và si dây, gn hương thì thơm, xâu cá thì tanh, dn dn tiêm nhim thành thói quen mà không t biết.

 

Đc Pht nói bài k:

 

“K thp hèn nhim ngườ

Như gn vt hôi tanh

Dn mê tp thói qu

Bt giác tr thành ác.

 

Người hin đc nhim ngườ

Như gn hương xông ướ

Tăng trí làm vic lành

Thành tu hnh thanh khiết”. 

 

Kinh Th Lăng Nghiêm nói:

“Pht bo A Nan:

Tt c chúng sanh t vô th đến nay do mi th điên đo nên t nhiên gieo trng nghip chướng ging như chùm ác xoa. Các người tu hành không th thành tu Giác ng Vô thượng mà ch thành Thanh Văn, Duyên Giác, tr thành ngoi đo, chư Thiên, Ma vương, quyến thuc ca ma. 

Đó đu là do chng biết hai loi căn bn nên tu hành lm lc, cũng như nu cát mun thành cơm ngon thì dù tri qua s kiếp nhiu như cát bi rt cuc cũng không thành được”.

 

Thế nên biết, người mi phát tâm tu cn gn gũi bn đo, phân bit rõ tà chánh mi phù hp vi s chân tu. Nếu thc hành nhng pháp môn quyn biến thì cách xa như ngày vi kiếp. 

Nếu rõ được ý ch viên mãn, chng ung công trình, tiến thng đến đo tràng mãi không còn nghi ng hi hn, và đến khi t t ng, ch chng Trívô sư t nhiên, quyết đnh chng t người khác mà được. 

 

Hi:Người thuyết pháp tuy là thành tu s nghip ln nhưng chưa bước lên đa v cùng tt, e tn hi s tu hành ca chính mình.

B Tát đăng đa còn b Pht qu, k phàm phu chưa chng ng làm sao khai din?

 

Đáp:Sơ phm trong giáo lý Tông Thiên Thai tc là phàm phu. 

Nếu tin nhn bước vào môn Viên giáo thì có th thuyết pháp, vì tâm phàm phu đng vi cái biết ca Pht, tuy dùng con mt thường mà bng vi cái thy ca Như Lai.

 

Trong kinh Bát Nhã so sánh phước ca s chánh nim t tu hành v Bát Nhã, chng bng khéo léo nói rng v ví d cho tri người, khiến h d dàng hiu được Bát Nhã, phước y rt thù thng.

Trong kinh nói, người y tuy gii yếu kém nhưng hay thuyết pháp làm li ích cho nhiu người. Nếu có người cúng dường cho người y và cúng dường chư Pht trong mười phương.

 

Kinh V Tng Hu nói:

“Thuyết pháp có hai nhân duyên ln: 

Mt là vì khai m giáo hóa tri người, phước vô lượng. 

Hai là vì báo ân đàn na thí ch”. 

Vy thì sao không thuyết pháp?

V li, b thí tin ca như ngn đèn ch soi sáng ngôi nhà nh, b thí giáo pháp như mt tri soi sáng khp thiên h.

 

Kinh Đi Phương Qung Tng Trì nói:

“Đc Pht bo rng:

Thin nam t! Sau khi ta dit đ, nếu có Pháp sư khéo tùy theo s thích ca người mà thuyết pháp, có th khiến cho B Tát hc Đi tha và các đi chúng phát tâm hoan h dù ch my may cho đến tm thi rơi mt git l, nên biết đu do thn lcca Đc Pht”.

 

Ch cn kiến gii không sai lm, phù hp tâm Pht. Tuy vì mi người mà công giáo hóa cũng v chính mình, đã h tr đo li báo đáp ân đc ca Pht. Nếu chng cu danh tiếng, tht chng nên b cơ hi thuyết pháp dù ch my may.

 

Còn như vic truyn trì pháp bo, din thuyết Đi tha, son lun gii kinh, viết văn ging nghĩa, nh mũi tên nghi ng không tin, soi ánh sáng trí tu nơi người ngu si tăm ti, xây dng bc tường cho ngôi nhà chánh pháp, tiếp ni th mng ca Đc Pht, hoc đi thnh kinh Thiên Trúc, cu pháp nơi phương xa, hoc phiên dch kinh Đi tha, nhun văn trong giáo lý, hoc thc hành tng kinh nim chú mt cách rng rãi, giúp cho mi người th trì, m cánh ca pháp thí, ni tiếp ánh sáng trao đèn mi đuc, hay đem cam l rưới vào tâm khô khan ca chúng sanh, khéo làm cho người mù t sáng, đó đu là vic người hc Pht nht đnh phi làm.

 

Trong kinh nói:

“Gi s đu đi tri muôn kiếpThân làm giường tòa khp Tam thiên Nếu không truyn pháp đ chúng sanh Quyết đnh không th báo ân Pht”.

 

Hi:Sao không đn ng nơi mt pháp, vn hnh t viên mãn, li ln qun trong conđường tiến tu, nhc nhn nơi hnh lành nh bé?

Thin Tông cho rng mt nim không sanh khi, chng hin my trn. Nếu tranh nhau đui theo sóng nng, chp cht hoa đm trong hư không, dùng huyn đ tu huyn, rt cuc không đt được lý th.

 

Đáp:Chư Pht biết rõ hư huyn mi có th đ chúng sanh mê huyn. B Tát thu sut tánh không, do đó t tánh không mà kiến lp giáo hóa.

 

Kinh Niết Bàn nói:

“Đc Pht bo rng:

 

Hết thy các pháp đu là tướng như huyn, Như Lai trong đó dùng sc phương tin không nhim trước gì c. Ti sao? Vì pháp chư Pht vn như thế”.

 

Trung Lun nói: 

“Do có nghĩa Không nên tt c pháp được thành lp”.

Vì vy, “Đn” ging như ht ging gom cha tt c. “Tim” ging như mm cành phát sanh theo sau. 

Li ví như đài cao chín tng có th nhanh chóng thy được, nhưng mun lên đnh cn theo nc thang mà lên.

 

Đn ng tâm tánh thì ngay nơi tâm là Pht. Người người đy đ tánh Pht nhưng cn phi tích lũy công đc, tu tp khp c vn hnh.

 

Li ging như lau gương mt lúc lau hết nhưng dn dn s trong sáng. Vn hnh thì nhanh chóng tu hành, còn ng thì dn dn thù thng. 

Đó gi là viên mãn dn dn, chng phi dn dn viên mãn; cũng là v th trong ch không có v th, hnh trong ch không hnh.

 

Thế nên, thu sut qu bao quát nhân; t nơi sâu kín mà đến ch hin bày đu cn phi nh s tr giúp ca căn lc t thin mi có th li mình li người.

 

Đài cao chín tng được thành t mt st đt đu tiên. Hành trình ngàn dm t nh vào mt bước ban đu. Sông nước cun cun phát khi t đu ngun hp nh. Cây to sum xuê được sinh trưởng t mm chi nh bé. Đo chng b sót nhng hnh nh, ti tăm hoàn toàn không c tuyt mt tia sáng.

 

Do đó, mt câu kinh ngm vào lòng tri qua nhiu kiếp vn không tiêu mt. Mtđiu lành nhp tâm muôn đi cũng chng quên. 

Trong kinh Niết Bàn Đc Pht nói rng:

“Tu mt tâm nim lành có th phá tr trăm điu ác, như mnh kim cương rt nh có th phá v núi Tu di to ln, cũng như mt đm la có th thiêu cháy tt c, li ging như mt git thuc đc có th hi chúng sanh. Vic lành nh bé cũng vy, có th phá tr s tà ác cc ln”.

 

Trong kinh Nht Ma Ni Bo có nói:

 

“Đc Pht bo B Tát Ca Diếp: Ta quán xét chúng sanh tuy h tri qua my ngàn muôn c kiếp vn trong ái dc, b ti ác che đy. Nếu nghe kinh Pht, va xoay đu li phát khi nim lành thì tt c ti ác đu tiêu dit”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

 

“Khi Như Lai thành đo có mười cách mm cười mà quán xét thế gian. Có nhân nh qu ln, duyên nh báo ln: như cu Pht đo, tán thán mt bài k, xưng mt câu Nam mô Pht, dâng mt nén hương, t đu được thành Pht.

 

Hung gì nghe biết Tht tướng ca các pháp không sanh dit, chng phi không sanh chng phi không dit mà nhân duyên hnh nghip cũng không thiếu. Vì thế nên Đc Pht mm cười”.

 

Bc Cao đc ngày xưa hi:

Lương Võ Đế ct chùa, đ Tăng vô s mà T Đt Ma li bo là không có công đc. B Tát x b đt nước thành trì, xây dng chùa tháp, l nào là vic làm suông hay sao?

 

Đáp:Li nói y ca T sư chng hy hoi nhân qu phước đc. Võ Đế không thông sut, công đc hu vi có gii hn, còn phước ca Không Vô tướng chng th nghĩ lường được. T sư phá tr tham trước ca ông y, nếu không tham trước thì đu là vô vi.

 

B Tát cũng làm Vua Chuyn Luân, phước báo như thế nhân qu rõ ràng, đâu th là không.

Nếu thu sut Lý thì s dng nó đng lượng vi pháp gii không bao gi cn hết. Nếu không thông đt Lý thì tr thành qu báo hu vi luân hi, chng nên tham trước.

 

Quc Sư Hu Trung nói:

“Chư Pht B Tát đu đy đ hai loi phước trí trang nghiêm, l nào li bác không có nhân qu? Ch cn đng đem Lý ngưng tr S, dùng S chướng ngi Lý, thì trn ngày hành mà không trái vi vô hành”.

 

Pháp Sư Sanh hi: “Ti sao khy móng tay, chp tay đu là nhân đ thành Pht?”.

 

Đáp:

“Tt c pháp đu không có tánh c đnh mà theo ch thích ng tùy duyên. Nếu ly tham làm duyên thì thích ng vi qu báo tri người. Nếu hướng v B đ làm duyên thì thành tu qu Pht.

Chân như còn không gi t tánh, hung gì vic lành nh bé này. 

Li nói: muônđiu lành, v mt Lý đu đng vi vô lu”.

 

Muôn vic lành vn có, đu nh Lý phát khi, Lý đã không khác thì vic lành đâu có hai. Như Lai Tng Tánh vn là chánh nhân, t nơi tánh y mà phát sanh muôn điu lành.

 

Giáo lý Tông Thiên Thai nói:

“Nếu xem thường vic thin nh, chng th thành Pht, đó là tiêu dit ging Pht thế gian”.

 

Còn nói: “Cơ thin có hai:

 

-     Mt là cm hoa báo ca tri người.

-     Hai là cm qu báo Pht đo.

 

Nếu dùng mt Pht soi sáng trn vn thì muôn vic lành ca chúng sanh rt cuu được đến ch thành Pht. Đây là ý chính ca vic ln mà Đc Pht ra đi”.

 

Tôn gi Kinh Khê nói, mt điu lành nh cũng giúp tiến đến B đ, như cm dao cm đuc mà nm ngay cán. Nếu làm lành mà ch theo hình tướng bên ngoài thì như cm vào lưỡi dao, chp vào ngn la.

 

Trong kinh Pháp Hoa nói rõ, người tâm tán lon mà nim Pht, khen ngi vài li, dùng tay v tượng, nhóm cát thành tháp, dn dn tích lũy công đc đu thành tu Pht đo.

 

Kinh Đi Bi nói: “Đc Pht bo A Nan:

Nếu có chúng sanh nơi ch chư Pht va phát lòng tin, gieo trng chút ít căn lành, rt cuc chng tiêu mt. Dù cho tri qua trăm ngàn muôn c Na do tha kiếp lâu xa, nhưng căn lành nh y t tr giúp đt được Niết Bàn. 

Như mt git nước gieo vào bin c, dù tri qua thi gian lâu dài, rt cuc chng hao tn”.

 

Thế nên, bc Đi Thánh thun theo căn cơ uyn chuyn đ thích ng, Đi tha và Tiu tha chng mt, tiếp dn k sau thích ng người trước. 

Bán giáo và Mãn giáo chng phế b hoc tán thán Tiu tha đ dn v ch sâu xa cùng tt, hoc qu trách Bán giáo s b ngưng tr nơi pháp môn ban đu.

 

Lá vàng chng phi vàng ròng, nm tay không l nào li là chân tht? Đó đu là ý ch ca giáo lý khen ngi và chê trách; đu là s thi thiết quyn biến dn d đ hóa đ.

Song, người không đt được ý ch chp vào li nói phương tin, tranh phi quy ln nhau, xác đnh ly và b

Hoc chp vào Tiu tha mà ngưng tr nơi Đi tha, trái ngược đánh mt tông ch; hoc căn c vào Đi tha mà làm tr ngi Tiu tha, tn hi trí tu quyn biến.

Hơn na, tuy là tôn sùng Đi tha nhưng chng hiu rõ ý ch Đi tha, ch lo bài xích Tiu tha mà hnh Tiu tha cũng chng làm được, khi ý thì da vào hư gi, phát ngôn thì vượt quá phn mình, đon dt bánh xe chánh pháp, chê bai ph báng Bát Nhã. 

Li lm sâu xa cùng cc chng gì hơn điu này, do đó mãi chìm đm trong đa ngc Vô gián muôn kiếp chưa ra khi.

 

Kinh Tnh Danh nói:

“Không có trí tu phương tin thì b trói buc, có trí tu phương tin là ci m, không có phương tin trí tu thì b trói buc, có phương tin trí tu là ci m”.

 

Đâu nên chp vào quyn biến ph báng chân tht, tn hi Có bài bác Không. Ch cn Đi Tiu tha đng thi hong truyn, vn hành c Có ln Không. Nht tâm Tam Quán thì không li lm vy.

 

Thế nên thun Pháp th, my may chng lp; tùy theo trí dng, s nghip ln hng hưng khi. Th chng lìa Dng nên lng l mà thường chiếu soi, Dng chng lìa Th nên chiếu soi mà hng lng l.

 

Do đó, thường nơi Th mà vn thường khi Dng, hng chiếu soi hng lng l. Nếu tr v tông ch thì Th và Dng đu lìa, nào có chiếu soi, nào có lng l

Đâunên theo Th mà chướng ngi Dng, chp vào bn tánh, hy hoi nhân duyên. 

Lý S chng dung thông, Chân và Tc tr thành ngăn cách. Vy thì tâm bi đng th không được vn hành, lòng t vô duyên chng th thành tu.

 

Đã xem thin ác là khác nhau, làm sao có th cu đ khp c người oán k thân?

Đó là điu rt sai lm, li y tht to ln! 

Bc Cao đc thu xưa nói:

“Bc thin tri thc tuy thy rõ tánh Pht vn bình đng vi Pht, nhưng nếu lun v công phu thì chưa bng các bc Thánh. Cn phi t hôm nay luôn luôn huân tu”.

 

C đc nói: 

“Tỳ kheo đa làm nm tr n tuy không thu đt lý nhưng vn có hnh. Thi nay có nhiu người hc mà lý-hnh đu mt”.

 

Nên biết, thy tánh nhưng chưa thu trit, ch là s hiu biết nương ta theo ngôn ng, đến khi kim đim li thì chánh hnh và tr hnh đu mt. 

Do đó, các bc Thánh thu trước hoàn toàn chng xem thường th lp. T xét li lòng đâu th d dàng.

 

Vì vy, Lc tc Pht phân bit đ khi ln ln, Thp đa bin bit rõ công phu. Nếu đng v mt “tc” thì Pht nào có phàm thánh; nếu bàn v “lc” (sáu bc) phàm thánh cách nhau như tri vi đt.

 

V li, nếu lun v Lý, Sơ đa đy đ tt c đa; nếu nói v hnh thì đa sau vượt hơn đa trước rt xa. Ch như va bước lên Bát đa, mt nim làm li ích chúng sanh, các đa v thp hơn dù tri qua nhiu kiếp cũng không bng được.

 

Hi:

Thin ác vn đng ngun, phi trái vi Pháp tánh?

 

Đáp:

y cùng mt ý ch. Ti sao b ác theo thin mà nếu t nơi tánh thin tánh ác mà nói thì phàm phu chng đi di. 

Chư Pht không đon dt tánh ác nên có th hin thân nơi đa ngc, Xin đ không đon dt tánh thin nên thường đy đ lý th Pht qu.

 

Nếu t nơi vic tu thin tu ác mà nói, trên s tướng là khác nhau, nhân qu không đng, ngu trí sai bit. 

Tu mt tâm nim thin có th ln ln đt đến ngôi v Giác, khi mt tâm nim ác s mãi mãi chìm trong bin kh luân hi.

Nếu đem tánh theo duyên, bn tánh tuy đng mà thin ác li khác. Nếu dt duyên theo tánh, thin ác tuy khác mà bn tánh vn đng.

 

Trong kinh Thin Môn Bí Yếu, Đc Pht nói:

“Nghip duyên thin ác vn không khác, tuy không khác mà cũng không th đng thi ngăn dng”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Ging như tướng và vô tướng, sanh t và Niết Bàn phân bit đu chng đng. Trí tu và vô trí cũng như thế”.

Tông ch ca kinh giáo như gương sáng, còn hoài nghi gì na? 

 

Hi:Nếu phân chia vic tu tp thin ác và bn tánh thin ác thì đã có hai ri, trái vi lòng t bình đng, mt đi công đc ca hnh ph biến?

 

Đáp:S tu hành nơi t thân không nên chp trước, vì các pháp đu rng không. Nhưng t mt giáo hóa mi người, tt c đu không khác bit. 

Thế nên, đi vi người mi phát tâm cu li ích cho chính mình, nên trình bày rõ s tn hi và li ích ca thin ác, nhưng đ li tha rt ráo thì thin hay ác cũng đu giáo hóa. 

Ví như ban đêm đi trên con đường nguy him, thy có k ác cm đuc phía trước, l nào li vì h là người ác mà không đi theo ánh sáng ca cây đuc y? B Tát được ánh sáng trí tu Bát Nhã, hoàn toàn chng dt b người ác.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Dt b k tánh ác, ri xa người lười biếng, khinh mn người lon ý, chê ghét k hiu biết sai lm. 

Nhng tư tưởng hành vi như thế đu là vic làm ca ma”.

Giáo lý ca Tông Thiên Thai cho rng, ác là điu bi đp cho thin, không có ác thì cũng không có thin.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Ác ma nhp người kia, 

mng chi hy nhc con, 

do vì con nim Pht, 

nên s nhn vic y”.

 

Nếu tà ác không đến thì s không nim Pht. Nim Pht là do tà ác đến.

Trong thi Pht Oai Âm Vương nhng chúng sanh chp trước nơi pháp, nghe li nói ca B Tát Thường Bt Khinh, mng chi đánh đâp Ngài. 

Do nghip ác nên gp li B Tát Bt Khinh, B Tát giáo hóa h đu được Bt thi chuyn. Hơn na, Đc Pht nói Đ Bà Đt Đa chính là bc thin tri thc.

 

Sách xưa nói: “Người lành làm thy ca người ác. Người ác là ch bi đp cho người lành”.

Nên biết ác có th tr giúp thin nhưng chng phi đng vi chân chánh. L nào li có mt pháp đáng vt b hay sao?

 

Hi:Người không có duyên chng min cưỡng giáo hóa, cơ duyên chín mùi t nhiên tương ưng. K ngu ác không tin, làm sao khuyến d hóa đ?

 

Đáp:B ngu theo trí trái ngược vi lý bình đng, b ác theo thin tn mt lòng t biđng th.

 

Tánh huyn diu ca chúng sanh tht chng th lường xét, bng gp nhân duyên thì cơ phát chng đnh trước được. Dù chưa được đ, cũng làm nhân duyên đ được đ. Ly đó cn phi giáo hóa mt cách bình đng.

 

Hi:Nếu tu tp các điu lành, phi phát khi tâm nim ưa mun. Hai ni kh yêu ghét hay chướng ngi B đ tch dit, hai tâm ly b l nào li tr thành vô ngi giithoát?

 

Đáp:Kinh Niết Bàn nói:

“Tt c chúng sanh có hai loi ưa thích: Mt là ưa thích điu thin, hai là ưa thíchđiu bt thin.

Ưa thích điu bt thin, ch k ngu mi tìm cu. Ưa thích điu thin là s mong cu ca các B Tát”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Bc Đi trí tu nói:

Dc là gc các pháp 

Nên mong cu thù thng

Ch cu Vô thượng giác”.

 

Li nói: “Đon dt tâm mong mun thc hành các pháp lành, đi vi B Tát là vic ma”.

 

Thế nên, bước đu vào đo, tâm ưa mun là ci gc, nhưng đến đa v cùng tt thì phi quên pháp ái. Trên dưới rõ ràng trước sau không ln ln.

 

Hi:Nhân và Pháp vn không, thân tâm t lìa. Đã không có người hay to tác thì ai thc hành các điu lành?

 

Đáp:

Kinh Niết Bàn nói:

“Tuy vn t Không nhưng cũng do B Tát tu tp v Tánh không mi thy là Không”.

 

B Tát Sư T Hng hi:

-     Thưa Thế Tôn! Ngũ un ca chúng sanh rng không, không có gì, vy ai th giáo tu tp đo pháp?

 

Đc Pht đáp:

-     Thin nam t! Tt c chúng sanh đu có tâm nim, tâm tu, tâm phát khi, tâm tinh tn, tâm tin tưởng, tâm đnh. Nhng pháp như thế tuy sanh dit trong tng nim nhưng vn ging như tiếp ni không dt nên gi là tu đo. 

Cho đến ging như ngn đèn tuy sanh dit trong tng khonh khc mà li có ánh sáng xua tan tăm ti.

 

Các pháp nim v.v… cũng như thế. Ging như s ăn ung ca chúng sanh, tuy sanh dit trong tng nim nhưng giúp cho người đói được no đ

Ví như ung thuc, tuy sanh dit trong tng nim, nhưng có th lành bnh, ánh sáng ca mt tri mt trăng tuy sanh dit trong tng nim nhưng cũng có th giúp cho c cây rng rm tăng trưởng.

 

Thin nam t! Ông hi sanh dit trong tng nim làm sao tăng trưởng? Vì tâm không đon dt nên gi là tăng trưởng.

 

Hi:Thc hành các vic lành, phước đc rt cuc v ch nào?

Nếu nói t đ, li đng vi tâm Nh tha. Nếu nói đ người thì thiết lp tướng chúng sanh?

 

Đáp:Phước đc mà B Tát làm đu vì giúp chúng sanh thành thc, Có và Không viên dung, mình người không tr ngi.

Quán xét cuc đi như huyn thì đâu trái ngược vi môn Tht tướng; đ chúng sanh đng vi không thì đâu tn hi ti đo phương tin.

 

Kinh Bát Nhã nói “B Tát thành tu hai pháp chng th phá hoi:

 

1.    Quán xét các pháp không.

2.    Chng b tt c chúng sanh”.

 

Lun gii thích rng:

“Do nh mt tri mt trăng nên vn vt sanh trưởng. Nếu ch có mt trăng không có mt tri thì vn vt b m thp hư hoi, nếu ch có mt tri không có mt trăng thì vn vt cháy tiêu. Mt tri và mt trăng hòa hp nên vn vt thành tu.

B Tát cũng như vy, có hai đo:

 

-     Mt là t bi.

-     Hai là không.

 

Đc Pht nói s dng c hai:

Tuy quán xét tt c đu rng không mà chng b chúng sanh.

Tuy thương xót chúng sanh mà chng b trí tu thy tt c đu rng không. Quán xét tt c pháp đu không, vì không cũng không nên không vướng mc vào không, do đó chng ngi vic thương xót chúng sanh.

 

Tuy thương xót chúng sanh nhưng cũng không dính mc nơi chúng sanh, cũng không chp vào tướng chúng sanh. Ch vì thương xót chúng sanh, mà dn dt h đi vào Chân không”.

 

Hi:

Kinh nói: “Pht chng thành tu Pht đo, cũng chng đ chúng sanh”.

Nếu thy chúng sanh kh tc là người chu kh. Ti sao li tu tp phước đc đ đchúng sanh?

 

Đáp:T nơi Chân thì không, tùy theo Tc thì có. 

Trong Lun nói:

“Đc Pht đáp vi Tu B Đ:

 

Nếu tt c chúng sanh t biết các pháp t tánh không thì B Tát chng phát tâm cu đo Giác ng Chân chánh Vô thượng, cũng không trong sáu đường đ cuthoát chúng sanh. Ti sao?

 

Vì chúng sanh t biết các pháp tánh không thì không có đ chi na. Ví như không bnh chng cn thuc, không ti chng cn đèn.

 

Nay chúng sanh tht chng biết t tướng các pháp là không, nên theo tâm chp tướng phát sanh s dính mc, do dính mc nên nhim, bi nhim nên chy theo ngũ dc, do chy theo ngũ dc nên b tham che đy, vì tham nên dn đến to nghip sanh t không cùng tn.

 

Thế nên biết, nhân phàm mà lp Thánh, phàm Thánh đu rng không; t ác mà được thin, thin ác không t tánh. Vì không có t tánh nên thường hưng khi muôn điu lành, bi thường rng không nên Nht chân hng lng l.

 

Hi:Thế gii chúng sanh như huyn hóa, nếu thy có hóa đ tht thì đâu khác gì mò trăng đáy nước, bt bóng trong gương, co du chim bay, trng mm b cháy. Chưa rõ rt cuc ly gì làm chúng sanh đ hóa đ?

 

Đáp:Chúng sanh tc là vô lượng tâm vng nim sanh khi sut ngày đêm nơi thân mình.

 

Kinh Đi Tp nói:

“Ngày đêm trong mi nim mi nim thường sanh khi vô lượng trăm ngàn chúng sanh”.

 

Kinh Tnh Đ Tam Mui nói:

“Mt nim th mt thân. Nim thin th thân trên cõi tri, trong loài người. Nim ác th thân trong ba đường ác. Trăm nim th trăm thân. Ngàn nim th ngàn thân.

 

Mt ngày mt đêm gieo trng ci gc sanh t. V sau s th tám c năm ngàn vn thân tp loi, cho đến trong trăm năm gieo trng thân đi sau mang lông đi sng khp nơi trên mt đt cõi nước Đi thiên”.

Nếu mt nim không sanh, đim nhiên tr v bn tánh. Nên nói, đ chúng sanh hư vng, rõ nim là không, không có ch khi. Li nói, chng thy có chúng sanh đ đ. Còn bo rng, đ hết tt c chúng sanh mi thành Chánh Giác, đó tc là ý ch này.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Thân là kho chánh pháp Tâm là đèn vô ngi Chiếu soi các pháp không Gi là đ chúng sanh”.

 

Hnh mình đã lp, li nói đ ch dy người, giúp cho ai ny đu quán xét tâm tánh tr v nương ta pháp này. Đó là lòng t bi chơn tht, s hóa đ rt ráo.

 

T phàm vào Thánh do môn vn thin, trước phát tâm B đ rt là bc nht. Đây chính là hnh đng đu các hnh, là ch ban đu đ tiến vào đo, bao quát trước sau không th tm thi b phế.

 

Kinh Phm Võng nói:

“Nếu là Pht t nên thường khi lòng đi bi, cho đến nếu thy trâu nga heo dê tt c chúng sanh ming nói: Các ngươi là súc sanh nên phát tâm B đ!

B Tát vào khp mi nơi núi rng, đng bng, sông ngòi, khiến cho tt c chúng sanh đu phát tâm B đ. Nếu B Tát không phát tâm giáo hóa chúng, phm ti khinh cu”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Mun thy tt c chư Pht trong mười phương, mun b thí kho tàng công đc vô tn, mun dit tr kh não cho chúng sanh thì nên nhanh chóng phát tâm B đ”.

 

Li nói, tâm B đ ging như ht ging có th làm tăng trưởng pháp bch tnh cho chúng sanh. Tâm B đ ging như mt đt, vì có th gi gìn tt c thế gian. Tâm B đ ging như nước trong, vì có th ra sch tt c s nhơ bn ca phin não.

Tâm B đ ging như ngn la ln, vì có th thiêu đt tt c ci kiến chp. 

 

Hi:Lý B đ bn tánh t tròn vn đâu nh phát tâm, c tình phát khi vng nim?

 

Đáp:

Kinh Bát Nhã nói:

“Nếu biết tâm tánh tc là B đ mà có th phát khi tâm đi B đ, đó gi là B Tát”.

 

B Tát Thượng Th nói:

“Ta trong ch không mong cu mà c mong cu tâm B đ nhưng li không phát tâm gì c”.

 

B Tát nói:

“Biết tt c pháp đu không phát khi nhưng vn phát tâm B đ”.

 

Song, nơi Chân như được chng đc, ngoài Như không có Trí nên hay phát khi Trí vi diu, ngoài Trí không có Như nên đng thi chiếu soi, đng thi phá dp, chng còn chng mt, không hai mà hai. Lý và Trí t phân chia, hai mà không hai, năng và s đu lng l.

 

Kế đến v nương Tam Bo rung phước vô thượng, khi tâm kiên c đy đ nim tin bt hoi, ri năm điu s hãi, thành tu ba loi B đ. Nhân duyên ban đu thâu nhiếp tt c pháp lành.

 

Kinh Đi Báo Ân nói:

“Như vua A Xà Thế tuy có ti nghch đáng l phi vào ngc A tỳ, do thành tâm hướng v Pht nên tiêu dit ti li. Đó là sc cu h ca Tam bo”.

 

Li như nơi s hãi, trong núi rng đng trng nếu nghĩ nh v công đc Pht, s s hãi lin tiêu dit, thế nên tr v nương ta Tam Bo, được s cu h không sai.

 

Bc Cao đc ngày xưa nói:

“Núi có ngc cây c tt tươi. Sui có rng nước không khô kit. Tr x có Tam Bo thì căn lành tăng trưởng”.

Đó là cách nói v sc cu h ca Tam Bo. 

 

Kinh Pháp Cú nói:

“Đế Thích mng chung đa vào thai la, nhân quy hướng Tam Bo nên la m làm st dây cương b chy đng vào đ gm. Người ch bèn đánh la m, khi y bào thai b tn thương, thn thc ca Đế Thích được khôi phc li thân tri.

 

Đc Pht nói bài k cho Đế Thích nghe. K rng:

 

“Rõ s biến đi ca ti phướ

Hiu ci gc ca vic hưng suy 

Cho nên thun theo hnh tch di

Do đó được đo Tu Đà Hoàn”.

 

Kinh Mc Hon T nói:

Khi y có v vua mc nn tên là Bà Kim Ly bch Đc Pht rng:

-     Nước con nh bé, mi năm thường b gic cướp, ngũ cc khan hiếm, tt bnh, tai nn hoành hành, nhân dân khn kh. Con thường bt an, đi vi Pht Pháp sâu rng chng được tu hành. Cúi mong Đc Pht thương xót dy cho con pháp yếu!.

 

Đc Pht bo nhà vua:

-     Nếu mun dit tr s chướng ngi ca phin não, nên xâu mt trăm l tám ht B đ, thường mang theo bên mình, chí tâm xưng nim:

Nam mô Pht Đà.

Nam mô Đt Ma.

Nam mô Tăng Già.

Cho đến có th xưng nim mãn trăm vn ln thì s dt tr mt trăm l tám kiết nghip, đt được qu Vô thượng”.

 

Nhà vua nghe ri hoan h, thưa rng:

-     Con s vâng làm!

 

Đc Pht bo nhà vua:

-     Có Tỳ kheo Sa Đu tng tên Tam Bo, tri qua mười năm được thành tu qu Tư Đà Hàm. Tỳ kheo y tun t tu hành, nay là Pht Bích Chi thế gii Ph Hương.

Nhà vua nghe ri nơi tâm càng mun c gng tu hành thêm na. 

 

Hi:

Ngài Chí Công nói:

“Đau kh thay! Bi ai thay! Vt b Pht tht oan ung

To tượng cúng dường hương hoa cu phước Chng khi Lc tc trói trăn”.

Ý này làm sao khế hp vi nhng li nói đây? 

 

Đáp:Đó là cách nói dùng đ phá chp ca người xưa.

Phàm phu không biết Pht chân tht ca mình, mt b hướng ngoi tìm cu, chp cht vào s tướng chng rõ ch chân tht, lo phân bit cnh gii bên ngoài, chng vì đ tr giúp cho đo, ch lo mong cu phước báo. 

Ging như bn mũi tên vào hư không, như người đi vào ch ti tăm, do đó chuc ly qu báo sanh dit, chng vượt khi tâm trn.

 

Nếu thu sut Duy tâm thì thy tt c đu là tướng phn ca tâm, hoàn toàn không chp là vt bên ngoài. Song, chng phá hoi nhân duyên, S-Lý vô ngi.

 

Hòa thượng Thn Giai nói:

“Thu rõ chúng sanh vn rng không chng b tâm đi bi, quán xét Như Lai vn lng l mà chng sơ tht đi vi vic cung kính cúng dường. Bàn v Tht tướng chng hy hoi gi danh, lun v sai bit mà chng phá tr bình đng”.

 

V li trong kinh Hoa Nghiêm, B Tát Bát Đa thân chng Vô Sanh Pháp Nhn, vào ch vô công dung đo, thu rõ tt c pháp như tánh hư không, cho đến tâm Niết Bàn vn chng hin tin, mi thy vô lượng Pht, tn tâm thành kính cúngdường.

 

Li nói, nếu người kia thường cung kính cúng dường nơi Tam Bo, không biết mi mt chán nn, có th vượt khi bn cnh ma, nhanh chóng thành tu Giác ng Vô thượng.

 

Kinh Hin Ngu nói:

“Nước Xá V có mt Trưởng gi sanh mt nam t. Ngay lúc sanh ra, tri mưa xung by loi báu, do đó bé y có tên Bo Thiên. V sau gp Đc Pht xut gia đc đo.

 

Pht bo:

-     Lúc Đc Pht Tỳ Bà Thi xut hin đi, có mt người nghèo, tuy lòng hoan h mến thích Đc Pht, nhưng không có phm vt đ cúng dường. 

Người y ly mt mnh đá trng nghĩ là ngc dùng cúng dường chúng Tăng, người y nay chính là Tỳ kheo Bo Thiên. Nh vy ông được hưởng vô lượng phước, y phc và thc ăn đu t nhiên có. Nay li gp ta, được đo chng qu”.

 

Đi sư Chơn Giác nói:

“Tin sâu chánh pháp, siêng thc hành Lc đ, đc tng Đi tha, hành đo l bái, dùng v ngon, hương hoa, âm thanh tán thán tng chú, đèn đuc, đn đài, chùa chin, núi non, bin c, rng sui, hư không, đt đai, tt c t vi trn tr lên thế gian thy đu cúng dường, tp hp công đc hi hướng đ h tr B đ”.

Do đó nên biết, ch là phá tr s chp trước “các pháp ngoài tâm” ca phàm phu mà thôi.

 

Ngoài ra, hoc là tham li đ cúng dường, trì gii bng tâm nóng gin; làm phước mà kiêu mn, b thí đ t ra hơn người; không có tâm ân trng, chng phi ý rng ln, nếu thc hành như thế khó mà chiêu vi tnh nghip.

 

Không nên hiu lm ý ca bc Thánh, phán đoán theo phàm tình, sanh khi tâm cho là đon dit, làm hư ht ging B đ.

 

Kinh Th Lăng Nghiêm nói:

“Nếu trong đnh, các thin nam t thy sc m tiêu dit, th m rõ ràng, t cho là đã được đy đ, bng nhiên vô c sanh tâm đi ngã mn như thế cho đến tâm mn và quá mn hoc tăng thượng mn, hoc ty lit mn nht thi đu phát khi. 

Người này trong lòng còn xem thường các Đc Như Lai khp mười phương, hung gì là các bc thp như Thanh Văn, Duyên Giác. Đó gi là kiến chp hơn người, không có trí tu t cu mình, nếu t ng thì không có li lm, chng phi là chng qu Thánh. 

Nếu cho là chng Thánh thì có mt phn ma đi ngã mn nhp vào tâm.

Người này chng l bái chùa tháp, hy hoi kinh tượng, h nói vi Đàn vit:

 

“Đó là đng, vàng hoc là g đt; kinh là lá cây hoc là đip hoa, nhc thân này là chân tht thường còn mà không cung kính, li tôn sùng g đt”.

 

Tht là điên đo! Nhng người tin theo h, hy hoi kinh tượng, chôn vùi xung đt, khiến cho chúng sanh nghi ng lm lc rơi vào đa ngc Vô gián, khi mt chánh đnh s đa vào trm luân”.

 

Ch cn khi thc hành các vic lành, tt c đu không vướng mc, hoan h vui v, tn lc chân thành hướng v đo Giác ng Vô thượng. 

Ban cho khp c chúng sanh trong pháp gii thì mt my may thin đu là nhân viên mãn, hoàn toàn chng rơi vào nhân qu ca tri người.

 

V li, phước nghip rng sâu, tr giúp c phàm ln Thánh. Phước là ci gc ca an lc, trí là cánh ca dn đến gii thoát. Do đó, hai pháp này không th tm thi sơ tht. 

Chúng chính là con đường chân chánh đưa đến thành Pht, tht là nhân sâu xa đ gii tr đau kh. Ngưỡng trông Vô thượng Bo vương, bc cha lành trongmười phương  làm vô lượng phước lành, đy đ thân công đc. Ngài còn đích thânđnh l đng xương khô, t mình vì đ t mà x kim. Hung chi k phàm phu thp kém, phước ít đc mng.

Hàng Xin đ không tin ngã mn cng cao, li h thn cam chu làm k thp hèn, dt b nhng vic lành nh hay sao?

 

Kinh Tượng Pháp Quyết Nghi Đc Pht bo rng:

“Nếu có người thy có người khác tu phước và b thí cho k bn cùng, chê bai hy báng rng:

 

Người tà mn kia vì tìm cu danh li, k xut gia cn gì b thí, ch cn tu thinh và trí tu. Cn gì lăng xăng làm nhng vic vô ích.

 

Người suy nghĩ như thế là quyến thuc ca ma, người y lúc mng chung s đa vào đi đa ngc th kh lâu dài. Khi đa ngc ra li rơi vào ngã qu, trong năm trăm đi đa thân chó. 

Khi thoát khi thân chó, trong năm trăm đi thường sanh vào hng nghèo hèn chu mi th kh. Vì đi trước thy người khác b thí mà không tùy h”.

 

Trong Lun nói:

“Phước đc là ci gc ca Đi B Tát, nó hay làm mãn nguyn. Tt c các bc Thánh đu khen ngi, k vô trí li chê bai. 

Người trí thì thc hành, k vô trí li ri xa.

Do nhân duyên phước đc mà làm Đế Vương, Chuyn Luân Thánh Vương, Thiên Vương, A La Hán, Đc Giác, các pháp Đi t Đi bi, Thp lc, T vô s úy, Nht thiết Chng trí, t ti vô ngi ca chư Pht, Thế Tôn đu nơi phước đc sanh ra”.

 

Còn nói:

Tu B Đ hi:

“Trong tánh không rt ráo không có phước và chng phước. Ti sao ch do phước

đc mà được thành Pht?”.

 

Đáp: “T mt Thế đế mà nói, có phước nên được thành Pht”.

Tu B Đ vì chúng sanh chp trước vào ch không có gì nên hi, Đc Pht vì người không chp trước vào có mà đáp. Bo rng tinh tn tu phước còn không th được, hung gì không tu phước đc. 

Như đo nhân kht thc đi vào trong xóm làng, t nhà này đến nhà khác mà kht thc không được. Đo nhân thy mt con chó đói nm, bèn ly gy đánh nó. 

Nói rng:

“Ngươi là súc sanh vô trí, ta dùng nhiu nhân duyên tìm cu thc ăn nơi mi nhà còn không được, hung gì ngươi nm nơi đây mà mong được thc ăn hay sao?”.

 

Đến như vic luôn thp sáng đèn đuc quý báu cúng dường Pht nên thường được tăng trưởng trí tu, nơi thân thường ta sáng. Nhân chân chánh, qu t viên mãn; hnh trn vn thì nghip thành tu. 

Thế nên k cướp ngu nhiên khêu ngn la sp tàn mà được thiên nhãn thường sáng t, cô gái nghèo do cúng dường ngn đèn nh, được th ký v sau thành Pht.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Li phóng ánh sáng tên là Chiếu Diu át c ánh sáng ca hết thy chư Thiên, dt tr tt c s ti tăm và chướng ngi, làm li ích khp chúng sanh. 

Ánh sáng này giác ng tt c mi người. Bo cm đèn sáng cúng dường Pht s được thành tu ngn đèn trí tu vô thượng. 

Thp các ngn đèn du, đèn quí, cũng thp các loi đuc sáng, các th hương, diu dược, đuc quí báu, dùng nhng s cúng dường y mà được ánh sáng này”.

 

Kinh Ph Qung nói:

“Đt đèn cúng dường soi sáng nơi U Minh, nhưng chúng sanh đau kh nh ánh sáng này, được nhìn thy ln nhau. Do phước đc này cu giúp chúng sanh kia được dng ngh s đau kh”.

Kinh Thí Đăng Công Đc nói:

“Đc Pht bo Xá Li Pht:

Nếu người cúng dường đèn sáng nơi chùa tháp, lúc lâm chung được thy bn loi ánh sáng.

 

1.    Thy mt tri tròn đy nhô lên.

2.    Thy mt trăng tròn đy sáng t nhô lên.

3.    Thy chư Thiên ngi chung mt nơi.

4.    Thy Như Lai Chánh Biến Tri ngi nơi ci B đ thành tu đo qu.

 

T thy thân mình đng chp tay cung kính tôn trng Như Lai, hoc ri hoa cúng dường, làm trang nghiêm đo tràng, làm hết nhng nhân duyên B đ, thành tu hnh chân chánh ca Pht”.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Nếu người tâm tán lon, cho đến đem mt hoa, cúng dường nơi tượng v, ln thy vô s Pht”.

 

Kinh Đi Tư Duy nói:

“Nếu không ri hoa dâng Pht, dù được vãng sanh nhưng y báo không đy đ”.

 

Kinh Hin Ngu nói:

“Trong nước Xá V có Trưởng gi giàu có, sanh mt nam nhi din mo đoan chánh. Khi sanh, tri mưa các loi hoa đy c nhà. Cha m lin đt tên là Hoa Thiên. V sau nam nhi y xut gia đc qu A La Hán.

 

Ngài A Nan bch Pht:

-     Hoa Thiên có phước gì được như thế?

 

Đc Pht nói:

-     Vào thi Đc Pht Tỳ Bà Thi, thu quá kh có mt người nghèo thy chư Tăng thì rt hoan h. Người y lin hái nhng hoa c nơi đng ni đ ri cúng dường đi chúng. 

Người nghèo lúc đó nay chính là Tỳ kheo Hoa Thiên. Do công đc ca vic tán hoa mà trong chín mươi mt kiếp được thân th đoan chánh, mong mun vic gì đu được như ý”.

 

Trong kinh nói:

“Nếu dùng mt đóa hoa ri trong hư không cúng dường chư Pht mười phương, s được dt tr đau kh, phước báo vô tn”.

 

Lun nói:

“A La Hán c Nhĩ xưa dùng mt cành hoa cúng dường tháp Pht, được th hưởng nim vui trong cõi tri người tri qua chín mươi mt kiếp, do sc mnh ca phước báo y mà được thành tu qu A La Hán”.

 

Hoc dùng hương đt, hương xoa trang nghiêm Pht s; dâng mt nén hương, v sau vn có th được qu v Diu Giác; thoa hương lên mt ngôi tháp cũ mà thân thong thơm mùi Chiên đàn.

Thu xưa lúc Đc Pht còn đi, có mt Trưởng gi tên là Chiên Đàn Hương,

thi quá kh ông đã tng dùng hương thoa lên ngôi tháp cũ, t đó tri qua chín mươi mt kiếp các l chân lông trên người đu ta mùi thơm Chiên Đàn, t ming thong ra mùi thơm hoa sen xanh.

 

Hoc treo phan nơi chùa tháp, treo bo cái nơi Thánh tượng bày t lòng thành, tuy vì giúp người khác được phước nhưng đu tr thành qu báo nơi chính mình.

 

Do đó khi Đc Pht còn ti thế, có mt người tên là Bà Đa Ca, thi quá kh tng làm mt lá phan dài treo trên tháp Pht Tỳ Bà Thi. 

T đó v sau tri qua chín mươi mt kiếp, trong cõi tri hay loài người thường có lá phan ln treo phía trên, hưởng phước vui v, v sau xut gia đc đo.

 

Trong kinh còn nói, nếu có người treo phan, mi ln gió thi lay đng là mi ln được qu v Luân Vương, cho đến khi lá phan tan nát thành bi, mi ht bi đu là ngôi v Tiu Vương.

 

Kinh Bách Duyên nói:

“Có mt Trưởng gi tên là Bo Cái, thi quá kh tng đem mt viên bo châu Ma Ni đt trên đnh tháp xá li ca Pht Tỳ Bà Thi. 

T đó v sau tri qua chín mươi mt kiếp, trên cõi tri hay trong loài người t nhiên luôn có bo cái che trên đu, cho đến khi gp Pht xut gia, thành tu qu Pht”.

 

Hoc xưng dương đc hnh ca Pht, tán thán Đi tha được qu báo thù thng vô biên. Đó là nhân lành vi diu rt ln. Tán thán mt bài k còn có công năng vượt qua kiếp s mà thành Pht; tng mt li kinh được qu báo tướng lưỡi phát diu âm.

 

Kinh Quán Pht Tam Mui nói:

Thi quá kh xa xưa vô lượng kiếp v trước, có Đc Pht ra đi hiu là Bo OaiĐc Thượng Vương.

 

Lúc y có v Tỳ kheo và chín mươi đ t đi đến tháp Pht l bái tượng Pht, thy mt bo tượng nghiêm trang rt đp. Các v này l bái ri nhìn k nói k tán thán, v sau mng chung đu sanh v cõi Pht Bo Oai Đc Thượng Vương phương Đông, bng nhiên hóa sanh trong sen ln. 

T đó v sau hng được gp Pht, thành tu Nim Pht Tam Mui, được Pht th ký, đu thành Pht khp mười phương”.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Ví như hoa Ưu Đàm tt c mi người đu ưa thích, là loài hoa hiếm có trong cõi tri người, đúng thi mi xut hin mt ln.

Nghe pháp hoan h tán thán, cho đến phát mt li khen ngi là đã cúng dường khp c chư Pht trong mười phương ba đi. Người y rt là hiếm có, còn hơn c hoa Ưu Đàm”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Li phóng ánh sáng tên là Diu Âm. Ánh sáng này khai ng các v B Tát, có th làm cho người nghe tt c âm thanh trong ba cõi đu là âm thanh ca Như Lai.

Dùng âm thanh ln xưng tán Pht và b thí linh m các loi âm nhc khiến cho khp thế gian được nghe âm thanh ca Pht, do đó thành tu ánh sáng này”.

 

Còn như dùng Phm âm vi diu ca dương phúng tng, vnh xướng, chúc tng thì thu xưa Bà Đ chúc tng tiếng vang thu đến tn tri Tnh Cư. Thích Tôn nhp đnh, tiếng đàn li ca xưng tán vang di c thch tht.Vườn rng, lu các đu vào trong môn pháp gii, âm thanh ngôn ng tr thành Pht s tr giúp giác ng.

 

Kinh Tỳ Ni Mu nói:

“Đc Pht bo các Tỳ kheo: Cho phép các ông chúc tng. Chúc tng tc là t ng ngôn thuyết”.

 

Lun Thp Tng nói:

“Vì chư Thiên nghe chúc tng thì tâm hoan h; hoc dùng âm nhc, ca múa, loa, nao bc, tiêu, thiu, phát tâm hoan h dùng mi cách cúng dường”.

 

Kinh Pháp Hoa nói: 

“Nếu bo người ca hát

Đánh trng thi sng c

Tiêu, đch, cm không h

Tỳ bà, chp ch đng

Các tiếng hay như thế

Đu đem cúng dường Pht. 

Hoc dùng tâm hoan h

Cho đến nim mt tiếng Pht

Đu đã thành Pht đo. 

Hoc khuyến thnh chư Ph

Chuyn bánh xe giáo pháp 

Chng vào nơi Niết Bàn

T bi đ chúng sanh”. 

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Pháp ca B Tát vn như vy, sáu thi khuyến thnh chư Pht khp mười phương. Nếu chư Pht trước mt thì có th thnh. Nay vô lượng Pht mười phương không th tn mt thy, làm sao thnh được?

 

Đáp:

Cũng như tâm t bi nghĩ khiến cho chúng sanh được vui v, tuy chúng sanh không được gì nhưng người nghĩ như thế được phước rt ln. 

Vic thnh Pht thuyết pháp cũng vy. V li tuy chúng sanh không tn mt thnh Pht nhưng Pht thường thy tâm h và cũng nghe li thnh mi, hoc tùy h tán thán điu lành, h tr duyên thù thng cho người. 

Ging như người đng bên cnh k mua hương được xông mùi hương, dù không đích thân làm nhưng đng được căn lành”.

 

Lun nói rng:

“Nếu có người làm công đc, người khác thy tâm vui theo, khen rng: Lành thay! trong thế gii vô thường b si mê tăm ti che đy có th m tâm rng ln kiến lp phước đc này”.

 

B Tát ch dùng tâm tùy h còn vượt trên hàng Nh tha, hung chi t thân thc hành.

V li, B Tát ngày đêm sáu thi thường thc hành ba vic:

 

1.    L ly chư Pht khp mười phương, sám hi ti li trong ba đi.

2.    Tùy h công đc mà chư Pht trong ba đi mười phương đã làm.

3.    Khuyến thnh chư Pht xoay chuyn bánh xe giáo pháp ln đu và nơi thế gian lâu dài.

 

Thc hành ba điu y công đc vô lượng, càng gn vi qu v Pht hơn. Nếu làm các vic lành thy đu hi hướng thành tu B đ đ khi rơi vào sanh dit. 

Nhưâm thanh nh di vào tường vách bèn vang xa, t git nước gieo xung lòng sông lin tan hòa cùng khp. Dùng vic lành nh mà đưa đến qu v cùng tt, vn dng ý nim thin nh mà thành tu tâm rng ln.

 

Hoc phát đi nguyn, đó là nhân ca vn hnh hay trưởng dưỡng t bi, chng đon mt ht ging Pht. Đi s thành tu, vic làm trn nên, thành đo làm li ích chúng sanh đu do nguyn ln.

 

Thế nên, có hnh mà không có nguyn, hnh y t trơ tri, có nguyn mà không có hnh, nguyn y tr thành nguyn suông. Hnh nguyn theo nhau, mình và người đu li ích.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Chng phát đi nguyn là vic làm ca ma; ưa nơi lng l đon tr phin não là vic làm ca ma, dt hn sanh t là vic làm ca ma, b hnh B Tát là vic làm ca ma; chng giáo hóa chúng sanh là vic làm ca ma”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Làm phước mà không có nguyn, không th dng lp được gì. Nguyn là thy dn đường, có th đt được thành tu. Ví như vic lc vàng trong qung, tùy theo cách làm ca người th mà vàng không nht đnh.

B Tát cũng vy, tu tp v nguyn ca Tnh đ, ri sau đó mi được thành. Vì thế nên biết, do nguyn mà đt được kết qu”.

 

Li nói, nếu có th phát tâm mt ln nói rng:

“Nguyn tôi s thành Pht, dit tr đau kh ca tt c chúng sanh. Dù chưa dt phin não, chưa làm được vic khó nhưng do tâm ming mnh m nên hơn tt c chúng sanh”.

 

Lun Đi Trang Nghiêm nói:

“Thanh tnh cõi Pht là vic ln, thc hành công đc ca mt hnh không th thành tu, cn phi có nguyn lc. Ví như trâu có sc kéo xe nhưng cn phi có người đánh xe mi có th đi đến nơi. Làm thanh tnh cõi Pht do nguyn dn đến thành tu, bi nguyn lc nên phước đc tăng trưởng, vì chng mt chng hoi nênthường thy Pht”.

Hoc tu sa to lp hình tượng Pht, xây dng già lam trang nghiêm đt phước. 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Nếu có người vì Ph

To lp các hình tượng 

Điêu khc thành các tướng 

Đu đã thành Pht đo.

Hoc dùng by báu làm 

Thau, đng bch, đng đ 

Cht nhôm cùng chì k

St g cùng vi bùn, 

Hoc dùng keo sơn vi

Nghiêm sc làm tượng Ph

Nhng người như thế

Đu đã thành Pht đo.

V vi làm tượng Pht

Trăm phước tướng trang nghiêm 

T làm hoc bo người

Đu đã thành Pht đo”.

 

Kinh To Hình Tượng Pht nói:

“Vua Ưu Trn đến ch Đc Pht bch rng:

-     Thưa Thế Tôn! Nếu sau khi Pht dit đ, có chúng sanh to tượng Pht s được phước gì?

 

Đc Pht bo nhà vua rng:

-     Nếu có người to hình tượng Pht thì công đc vô lượng. Người y trên cõi tri, trong loài người hưởng th các điu vui thích, thân th thường có màu sc vàng. Nếu trong loài người, thường sanh trong gia đình Đế vương, Trưởng gi hin thin, cho đến hoc làm Đế vương thì là bc tôn quí trong hàng vua chúa, hoc làm Chuyn Luân Thánh Vương thng lãnh t thiên h, t nhiên có by loi báu, đy đ ngàn người con. 

Cho đến hoc sanh lên cõi tri thì làm Thiên ch sáu cõi tri Dc, hoc sanh lên cõi Phm Thiên thì làm Phm Vương.

V sau, đu được sanh lên cõi Vô Lượng Th, làm Đi B Tát, rt cuc s thành Pht được đo Niết Bàn. Nếu có người to hình tượng Pht s được phước như thế”.

 

Kinh Hoa Th nói:

“Đc Pht bo Xá Li Pht:

-     B Tát có bn pháp hoàn toàn chng thi chuyn nơi Vô thượng B đ

Bn phápy là:

1.    Nếu thy chùa tháp hư hoi thì s tu sa, hoc dùng bùn đt cho đến mt viên gch.

2.    Hoc nơi ngã tư đường, ch nhiu người qua li dng tháp to tượng làm duyên phước thin nim Pht.

3.    Nếu thy hai b Tỳ kheo Tăng tranh cãi, c gng tìm phương tin làm cho hòa hp.

4.    Nếu thy Pht Pháp sp hoi thì có th đc tng, gii thích cho đến mt bài k, khiến cho chng đon dt. Vì h pháp nên cung kính cúng dường Pháp sư, chuyên tâm h pháp chng tiếc thân mng.

 

Nếu B Tát thành tu bn pháp này, đi đi s làm Chuyn Luân Thánh Vương được thân đi lc sĩ như Na La Diên, b t thiên hxut gia, có th tùy ý tu bn phm hnh, lúc mng chung sanh lên cõi tri làm Đi Phm Vương, cho đến rt ráo thành tu đo Vô thượng”.

 

Kh vượn đùa gin chng lên nhau làm tháp còn được sanh lên cõi tri; tiu phu xưng nim sai danh hiu Pht còn được hóa đ, hung chi chí thành l nào không có qu báo thù thng hay sao?

 

Hoc xây dng bo tháp, đúc hng chung, cho đến vic lành nh như ngón tay vn được phước sanh lên Thiên gii, hoc tm thi đánh mt tiếng chuông mà cõi U Minh dt kh.

 

Kinh Vô Thượng Y nói:

“Đc Pht bo A Nan: Như tr x thiên cung ca Đế Thích, có lu Đi Phi tên làĐin Thường Thng dùng tám vn bn ngàn vt báu trang nghiêm.

Nếu có thanh tín nam t, n nhân xây dng cung đin quí báu thù thng như thế, trăm ngàn câu chi cúng dường cho chúng Tăng khp bn phương.

 

Nếu li có người sau khi Như Lai nhp Niết Bàn ly viên xá li nh như ht ci, to tháp nh như trái A Ma La, nâng cây phướng nh như kim, làm bánh xe pháp luân nh như lá táo, to hình tượng Pht nh như ht lúa. 

Công đc này hơn công đc ca người trước trăm phn chng bng, ngàn muôn c phn, cho đến A tăng kỳ s phn chng bng mt phn. Ti sao? Vì Như Lai có vô lượng công đc”.

 

Kinh Niết Bàn nói:

“Khéo gi đ vt ca Pht và chư Tăng lau quét đt ca Pht và chư Tăng, to tháp nh như ngón tay, thường sanh tâm hoan h cũng được sanh v cõi Bt Đng. Đó tc là Tnh đ thường trang nghiêm chng bttaaimlàm lon đng”.

Hoc biên chép Đi tng kinh, khi phát chơn lý, hoc khc kinh trên đá, hoc dùng vàng làm ch, hoc lt da chích máu khiến cho mi người nghe thy đu tùy h. Dùng mười loi hong truyn lưu thông Pht Pháp, th nguyn báo đáp bn ân, tuân theo li dy t bi ca Đc Thế Tôn.

 

Thế nên, trí Pht tán thán không hết, phước báo cõi tri vô cùng, sánh bng vi công đc ca Thin Th, làm s gi ca Đc Như Lai.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Nếu người nghe kinh này, hoc t chép hoc bo người chép thì được công đc. Nếu dùng trí tu Pht lường xét nhiu ít cũng không biết được b mé”.

 

Hoc sùng hưng Tam Bo, thi ngn gió t bi rng khp; hoc làm tường vách cho ngôi nhà Pht Pháp; dùng oai lc ng h bên ngoài khiến cho chánh pháp tn ti lâu dài, Pht đo mãi hưng thnh. 

Chiêu cm bên ngoài, mưa thun gió hòa, nước nhà an vui; quo bên trong cu nhim dit tr, đo hnh thành tu, nhân qu tròn đy. Có th tuân theo ân đc phó chúc thì chng mt li th ký v B đ.

 

Hoc ci m cho người b ràng buc, th cho xut gia,hoc tr giúp đ người được làm Tăng Ni tiếp ni hưng thnh dòng dõi Pht, khai m đo xut ly, ban cho môn tiếp dn. Lường xét nhân thù thng, các kinh đin đu khen ngi.

 

Kinh Xut Gia Công Đc nói: “Nếu phóng thích nam n nô tỳ, nhân dân xut gia công đc vô lượng”.

 

Kinh Bn Duyên nói: “Xut gia trong mt ngày đêm, hai mươi kiếp không rơi vào ba đường ác”.

 

Lut Tăng Kỳ nói:

“Xut gia tu phm hnh trong mt ngày mt đêm được lìa ba đường kh trong sáu trăm sáu ngàn sáu mươi năm”.

 

Cho đến co tóc lúc say, khoác y khi đùa gin, trong khong thi gian rt ngn nhưng cũng s được đo qu, hung gì ct ái t thân, đy đ chánh nhân tr thành B Tát Tăng, phước báo chng có b mé.

 

Hoc quên thân vì pháp, dt tuyt thy tà, dng ngn c chánh pháp, ct đt lưới ma, soi sáng mt tri trí tu trong căn nhà vô minh tăm ti, che ph mây t bi trong rng rm phin não, khiến cho người tin theo tà tiến vào Tam gii thoát môn, giúp cho k kiến chp phá nát mng lưới bát điên đo.

 

Hoc làm nên s nghip ln cho người, tr giúp phát tâm B đ, to nhân duyên tăng thượng, làm người bn không đi mi thnh.

 

Kinh Niết Bàn nói: “Tr giúp người phát tâm B đ thì cho phá năm gii”. 

Thế nên biết tn hi mình mà vì người khác, đó là hnh ca bc Đi Sĩ.

Hoc dâng cúng trai phn cho chư Tăng, tr giúp đy đ phương tin đ các Ngài tu hành, m ca b thí rng ln, thiết lp đi hi Vô Giá. 

Thế nên gim mt mung cơm được sanh lên cõi tri by ln; b thí mt miếng lương khô hin đi bước lên vương v.

 

Hoc to phòng kinh, thin tht, hoc cúng hoa trái vườn rng, cung cp vt cn dùng tr giúp thành đo nghip. Thu xưa tr giúp nhng v tu thin mà t nhiên được nim vui cõi tri. Mi ngày cung cp thc ăn cho v Sa di tng kinh mà được Tng trì bc nht.

 

Kinh Đi Báo Ân nói:

“Nếu đem cơm và ngc anh lc b thí cho người tr b tâm sân hn, nh nhân duyên y mà được hai tướng tt:

 

1.    Thân tướng sc vàng.

2.    Thường có ánh sáng”.

 

Cho đến quét tháp, lau chùa, phng s chúng Tăng, khi tâm cung kính thành khn quí trng, phát mt tâm lành nh nhim, thành nhân duyên thanh tnh vô biên.

 

Kinh B Tát Bn Hnh nói:

“Thu xưa lúc Đc Pht còn đi, có v A La Hán tên là Bà Đa Kit Lê quán xét nhân đa thy tng quét dn c tháp ca Pht Đnh Quang, làm c đn cây sch s ri vô cùng hoan h, đi kinh hành tám vòng, làm l ri đi. 

Sau khi mng chung sanh lên cõi tri Quang Âm, hưởng hết tui th cõi tri cho đến tr li nhân gian làm Chuyn Luân Thánh Vương mt trăm ln, dung mo đoan chánh, người thy đu hoan h

Khi mun đi, đường sá t nhiên sch s. Trong chín mươi kiếp cõi tri hay nhân gian đu được giàu sang vui sướng, tôn quí vinh hin khôn cùng.

Nay thân rt sau gp Pht Thích Ca, b s giàu sang, xut gia đc qu A La Hán”.

 

Nay có người có th làm vic lành nh chng bng my tơ nơi Pht Pháp Tăng thì sanh ra được hưởng th qu báo rng ln không cùng tn.

 

Kinh Chánh Pháp Nim X nói:

“Nếu chúng sanh dùng tâm thanh tnh cúng dường chúng Tăng, quét tháp Như Lai, lúc mng chung sanh v cõi tri Ý Lc. Thân không có xương tht cũng không cu uế, mùi hương có th xông đến mt trăm do tun. Thân người y thanh khiết ging như gương sáng”.

 

Phó Pháp Truyn nói:

“Có mt Tỳ kheo tên là Cu Đa quán xét người kia không có phước nên không th được đo, bo rng phi giáo hóa, cúng dường chư Tăng. Người y thc hành theo bèn chng qu A La Hán.

 

Li có mt v La Hán tên là Kỳ D Đa đy đ Tam minh Lc thông, quán xét thy đi trước tng làm thân chó, chưa h tm thi có mt ba no, thường chu đng đói khát. V A La Hán y bèn t thân thường nu nướng cung cp cho chúngTăng”.

 

Kinh Đi Báo Ân nói:

“Tư duy nghĩa lý sâu xa ca các pháp, ưa thích tu tp pháp lành, cúng dường cha m, hòa thượng, sư trưởng, nhng bc có đc hnh. 

Nếu đi trên đường gp tháp Pht phòng Tăng nhơ uế, si đá, gai góc ngn ngang thì lin dn dp. Do nhân duyên y mà được mt tướng lông xoay v bên phi trong ba mươi hai tướng tt”.

 

Cho đến thăm bnh, cúng dường phương tin cho chư Tăng tm ra, đào giếng, dng nhà xí công cng, giúp nguy cu gp, cu tế kp thi, đu là tâm Đi B Tát, tr thành hnh chng th nghĩ bàn, đã làm li ích rng rãi mi người thì được qu báo rng ln. 

Hoc mãi th thân hình kiên c bt hoi, hoc thường được thân th tướng ho thanh tnh, hoc vãng sanh thế gii Cam L Pht Quc, hoc chóng được thân an nhàn t ti.

 

Nhng vic làm trên đu là nhân thù thng ca ba mươi hai tướng tt, qu vi diu ca tám mươi v đp.

 

Kinh Đi Phương Tin Pht Báo Ân nói:

“Ba nghip thân, ming, ý thanh tnh, xem bnh cho thuc, dit kiêu mn, ăn ung biết đ. Vì nhân duyên đó mà được tướng bàn chân bng phng trong ba mươi hai tướng”.

 

Kinh Phước Đin nói:

“Đc Pht bo Thiên Đế:

 

Thu xưa ta nước Ba La Ni dng lp nhà xí công cng, do công đc đó nên đi đi thanh tnh, hành đo tri qua nhiu kiếp không nhim s cu uế, sc vàng rng r, bi nhơ không dính, khi ăn t tiêu hóa, không có s lo lng v đi tiu tin”.

 

Kinh Bách Duyên nói:

“Tỳ kheo Tôn Đà Li, trong thi quá kh làm Trưởng gi. Do dâng cúng nước thơm cho chúng tăng tm ra, li đem trân bo b vào trong nước. 

Vì vy đi này khi sanh ra trong nhà t nhiên có dòng sui vt lên, nước thơm ngt ngào mát m, có các trân bo dy đy trong đó, thân hình đoan chánh, đp đ trang nghiêm. Vsau xut gia, tu hành đc đo”. 

 

Kinh Hin Ngu nói:

“Thu xưa có năm trăm khách thương buôn vào bin tìm châu báu, thnh mt v Ưu Bà Tc ngũ gii làm thy dn đường.

 

Thn bin ly mt vóc nước hi Ưu Bà Tc rng:

-     Nước trong vóc tay nhiu hay nước bin nhiu?

 

Ưu Bà Tc đáp:

-     Nước trong vóc tay nhiu. Nước bin tuy nhiu nhưng đến khi kiếp sp tn t s khô kit. Nếu người có th ly mt vóc nước cúng dường Tam Bo, hoc phng dưỡng cha m, hoc cho k xin ăn bn cùng, cm thú. Công đc y tri qua nhiu kiếp cũng không hết. 

Do đó mà biết, nước bin là ít còn nước trong vóc tay thì nhiu.

Thn bin hoan h lin đem trân bo tng cho Ưu Bà Tc”.

Thế nên biết, tt c vn vt ch có li ích khi cu giúp lúc cp bách. Nếu như lúc không cn dù có nhiu cũng vô ích.

 

Trong Kinh nói:

“Nếu như gieo trng cây vườn rng, đào giếng, dng nhà xí công cng, bc cu, phước báo mà người đó làm ngày đêm thường tăng trưởng”.

 

Cao Tăng Truyn nói:

“Pháp sư Đo An trong mng cm ng mt v Thánh tăng nói vi Ngài rng:

-     Ông đi vi s hiu biết và tu hành hơn người, nhưng li ít phước. Nếu ông có th phng s chúng Tăng, s nguyn t được thành tu”.

 

Hoc lp bng hm h, khai thông đường l, tu sa cu, đóng thuyn làm bè; hoc như xây dng nhà mát nơi ngh chân; hoc trng cây hoa trái ven đường dùng đ tiếp tế mi người mi mt khi đi li, cung cp đy đ nhng phương tin trênđường đi cho người và súc vt.

 

Trong môn Lc đ phát khi chí nguyn hong dương sâu xa; trong mnh rung tám loi phước, vn dng tâm t bi tế đ rng ln. Mt nim nhân lành có th dn đến hai loi qu báo:

 

1.    Hoa báo: th hưởng nim vui ca người và tri.

2.    Qu báo: chng ng ngun chân ca Pht T.

 

Hoc như cung cp thc ăn cho người đói khát, phát thuc cho người bnh tt. Phàm cơm áo ch mà mi người cn thiết đu dc sc cung cp đy đ, làm an lc loài hu tình.

 

Nhng điu đó là gia nghip ca chư Pht, an i người chìm đm là vic làm thường ngày ca bc Đi Sĩ. Nếu làm được như thế, gi s có phát cho người bnh mt ít thuc cũng s được phước lc lâu dài trong chín mươi kiếp, cung cp mt ba ăn cho người đói khát cũng s được qu báo nhiu ca ci gp ngàn ln.

 

Trong kinh nói:

B thí thc ăn được năm điu li ích:

 

1.    Sng lâu.

2.    Sc đp.

3.    Sc mnh.

4.    An n.

5.    Tài hùng bin.

 

Lun Đi Trí Đ nói: “Qu thn được mt ba ăn ca loài người thì biến hóa ra gp ngàn vn ln”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Li phóng ánh sáng tên An n Ánh sáng này soi người tàn tt Khiến tr tt c các đau kh

Đu được vui chánh đnh Tam Mui B thí lương dược cu các bnh Du tô, sa mt, thc ăn ungDo đó được thành ánh sáng này”.

 

Hoc b thí s vô úy, khéo điu hòa tranh cãi, thương xót k nghèo hèn cô đc, cu giúp nguy nan. Làm nhng vic này được phước báo sanh v cõi Phm Thiên, hnh sánh bng bc Đi Giác. Nhân mnh m thì qu thù thng; đc cao dày t qu sâu rng.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Li phóng ánh sáng tên Vô úy Ánh sáng này chm người s hãi Phi nhân đem các th đc hi Khiến tt c đu mau tr dit.

Hay thí Vô úy cho chúng sanh Gp s não hi đu khuyên dng Cu giúp k nguy nan cùng khn Do đó được thành ánh sáng này.

 

V li, thc hành t bi h x, các vic li ích giúp người nghèo, thay thế chu đau kh, dũ lòng thương xót và b thí mt ít thc ăn cho súc sanh. Nhng điu đó đu là vic làm ca Pht, đu là nhân ca lòng t bi không điu kin.

Kinh Pháp Cú nói: 

Thc hành t bi có mười mt điu li. 

Đc Pht nói k rng: 

“Thc hành nhân t

bác ái giúp người

Mười mt điu khen, 

phước thường theo mình 

Nm an ng yên, 

không thy ác mng

Tri h người mến, 

đc binh chng h

Nước la không chết, 

hin ti được l

Chết sanh Phm Thiên, 

đó là mười mt”.

 

Thế nên trong kinh nói, mi căn lành ca tt c Thanh Văn, Duyên Giác, B Tát, chư Pht đu ly t bi làm gc.

 

Lun Tỳ Bà Sa nói:

“Nếu người tu tp t bi, la không th thiêu đt, đao không th làm tn thương, đc không th hi, nước không th cun trôi, người khác không th sát hi. 

S dĩ được vy là vì Đnh Tâm T, là pháp bt hi nên có uy thế ln, chư Thiên ng hkhông gì hi được”.

 

Kinh Tượng Pháp Quyết Nghi, Đc Pht bo rng:

“Nếu người trong A tăng kỳ kiếp dùng thân cúng dường chư Pht, chư B Tát và chúng Thanh Văn trong khp mười phương, chng bng có người thí cho súc sanh mt ba ăn, phước y còn hơn người kia gp trăm ngàn muôn ln vô lượng vô biên”.

 

Lun Đi Trượng Phu nói:

“Dùng tâm t bi b thí cho mt người, công đc rng ln như mt đt. Vì mình mà b thí tt c, được qu báo nh như ht ci. 

Cu giúp mt người mc nn nguy cp hơn tt c s b thí khác. Các vì sao tuy có ánh sáng, chng bng ánh sáng ca mt mt trăng”. 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“B Tát thí cho súc sanh mt vt cơm, hoc mt ht go, đu phát nguyn thế này:

S khiến cho chúng thoát khi đường súc sanh, được li ích an vui, gii thoát rt ráo, qua hn bin kh, dit hn kh th, tr hn kh un, đon hn kh giác, kh t, kh hnh, kh bn và các ch thng kh. Nguyn các chúng sanh kia đu được lìa b mi s đau kh.

 

B Tát chuyên tâm buc nim như thế đi vi tt c chúng sanh, do căn lành y mà t bi được gi bc nht. Vì nó mà hướng v Nht thiết Chng trí”.

 

Kinh Đi Niết Bàn nói:

“Đc Pht thu quá kh ch tu mt hnh t bi mà tri qua by ln thế gii này thành hoi đu chng sanh tr li. Khi thế gii này hoi thì sanh lên cõi tri Quang Âm, lúc thế gii này thành, sanh vào cõi Phm Thiên làm Đi Phm vương; ba mươi sáu ln tr li làm Thiên Đế Thích, vô lượng trăm ngàn đi làm Chuyn Luân Thánh Vương, cho đến thành Pht”.

 

V li, vua A Xà Thế th voi say đnh dm nát Đc Pht. By voi thy trong tay Pht hin ra năm con sư t, chúng đu quỳ l dưới chân Ngài. 

Nhng vic như hin gp con, người mù được sáng, thành trì biến thành vàng bc lưu ly, Thế Tôn nâng tng đá, Thích N được lành vết thương, Đ Bà Đt Đa bnh tình thuyên gim, đulà do sc mnh huân tu căn lc t thin trong nhiu kiếp nên có th khiến cho nhng người đau kh thy các vic như thế.

 

Nay đã noi theo Đc Pht, nên đi trên con đường huyn diu này. Cho đến phóng sanh chuc mng, ngăn chn sát hi, dt tr vic nu nướng chúng sanh, phóng thích k b giam cm, 

ni tiếp sanh mng dài lâu, to thành nhân hu mng. Khiến cho chúng được toàn vn thân hình, trên đt bng dưới nước chm dt ni kh rơi vào lưới by, lưỡi câu, mc tình bay lượn li bơi, thoát khi ni lo lng cháy rng khô đm, tránh khi nn thai mi b hư, trong t không có trng cũ, chng còn s đau kh do ct tht nu nung trong du sôi la bng.

 

Kinh Phm Võng nói:

“Nếu là Pht t do lòng t bi nên thc hành phóng sanh. Vì tt c nam t là cha ta, tt c n nhân là m ta. Ta đi đi t h mà th sanh. Cho nên chúng sanh trong sáu no đu là cha m ca ta. Nếu giết hi và ăn tht chúng tc là giết hi cha m, cũng là giết hi thân cũ ca ta.

 

Tt c đt nước là thân trước kia ca ta, tt c gió la là bn th ca ta. Vì vy thường tht hành phóng sanh, cho đến nếu không như thế thì phm ti khinh cu”.

 

Nên biết hu tình và vô tình chúng sanh đu không th tn hi chúng. 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Pht t Đi B Tát làm Đi quc vương, đi vi pháp lut t ti, ra lnh thc hành ph biến khiến cho tr b nghip sát. Trong cõi Diêm Phù Đ nơi thành p, xóm làng, tt c lò sát sanh, quc vương đu ra lnh ngăn cm. 

B thí rng rãi s không s hãi cho các loi chúng sanh không chân, hai chân, chng có tâm di la chiếm đot, tu rng rãi tt c hnh. Nhân t đến mi vt, chng làm vic tn hi đau bun, phát tâm cao quý làm an n chúng sanh.

 

ch chư Pht lp chí nguyn ưa thích sâu xa, t mình thường an tr nơi ba loi tnh gii, cũng khiến chúng sanh đu an tr như thế. Đi B Tát khiến chúng sanh thc hành năm gii, dt hn nghip sát, dùng căn lành này hi hướng như thế

Gi là nguyn tt c chúng sanh phát tâm B Tát đy đ trí tu, gi gìn mãi mng sng không cùng tn. Cho đến thy chúng sanh ôm lòng tàn nhn làm tn hi người vt khiến thân th chúng khuyết gim chu nhng s kh s và đc hi, thy vic đó ri khi tâm đi t bi thương xót cu đ, khiến tt c người dân trong cõi DiêmPhù Đ đu b nghip sát”. 

 

Kinh Niết Bàn nói:

“Ai cũng tiếc thân mng Mi người s dao gy T mình mà suy người Ch giết ch đánh đp”.

 

Xưa có Thin tăng tên Đng n Phong. Khi chưa xut gia làm ngh th săn, tng bn mt con vượn. Vượn y rơi xung đt mà chết. Giây lát, vượn m cũng rơi xung đt mà chết. 

Nhân đó Đng n Phong m bng vượn m mi thy rut gan đã đt tng đoan. Do vy ông bèn b ngh th săn mà xut gia.

 

Thế nên biết thân người, thân thú chu qu báo ngàn sai muôn khác, nhưng ci gc tình ái ging nhau như mt. Cho nên cp mt rng cùng đường mi gi mng sng trong chung, chim lông vũ xác xơ hong kinh mi gieo mình bên áng.

 

Đến như Vương Sanh nuôi chim én đâu có ý mong vòng ngc, Khng Th th rùa đâu có tâm cu kim n. Sanh mng đã không phân bit ln nh, l nào ti li ngăn cách nơi trí ngu?

Hành vi ca ba nghip cn phi thn trng, làm tn thương hoc lm giết còn đn tr tai ương; c ý gây to thì làm sao tránh khi nghip báo?

 

Hoc th gii mt ngày, hoc trì bát quan trai, hoc không ăn tht chúng sanh, hoc dt hn máu huyết, hành ti, thì tránh khi vùng đt có tam tai, được sanh lên sáu cõi tri Dc. Như thế, đã làm nhân duyên trường th mà còn tích lũy ht ging đi t bi. 

Trong kinh nói:

“Thu xưa có mt người tên Ca La Vit thiết lp trai đàn ln thnh Pht và chúng Tăng. Lúc y có mt người bán tô lc đi đến. Ca La Vit mi ông y li dùng cơm và khuyên trì trai nghe kinh đến ti mi v. V ti nhà, người v nói rng:

-     Tôi t sáng đến gi chưa ăn đ đi ông đến gi này.

 

Ông ta bèn phm gii trai. V sau lúc lâm chung nh phước y nên được sanh cõi tri. Lúc phước hết sanh xung nhân gian, by đi thường được cơm áo t nhiênđy đ”.

 

Phước ca na ngày trai còn được sanh v Thiên gii. Mt ngày trì trai t nhiên sáu mươi vn năm lương thc dư tha. 

Li có năm điu phước:

1.    Ít bnh.

2.    Thân tâm an n.

3.    Ít dâm dc.

4.    Ít ng ngh.

5.    Sau khi mng chung thn thc được sanh lên cõi tri, biết được vic trong nhng đi trước.

 

Hoc ôm lòng h thn, thường sanh tâm vui mng, biết phn mình tri ân, luôn khi ý tưởng báo đáp.

 

Kinh Tp A Hàm nói:

“By gi Thế Tôn bo các Tỳ kheo: Có hai pháp thanh tnh có th bo h thế gian. Hai pháp y là h và thn. Gi s thế gian không có hai pháp thanh tnh này thì mi người cũng không biết có cha m, anh ch em, v con, tôn nhân, sư trưởng, tôn ti ln lo hn lon ging loài cm thú.

 

Đc Pht bèn nói li k:

 

“Nếu thế gian không có Hai pháp h và thn

Trái ngược đo thanh tnh Ti sanh, già, bnh, chết. 

Nếu thế gian thành tu Hai pháp h và thn

Tăng trưởng đo thanh tnh Mãi đóng ca sanh t”.

 

Hoc thay thế hình pht tru dit cho người, gánh ly ti li ca k khác, x thân cu giúp. 

Hoc phóng thích k lao tù, xá ti hình pht. Hoc quy t k lang thang, tr giúp nhng người trn n. Hoc ngăn chn ca i nơi biên gii, xóa b thuế má cho nhng người buôn bán. 

Hoc chu cp giúp đ nhng người bn cùng bnh tt, cu tr nhng k cô đc. Thường ôm lòng nhân t, thương người như thương thân mình, thường tâm nim thương yêu và ban b ân hu đến mi người. Hoc thc hoc mng chng quên lòng t, thm chí đến các loài b bay máy ca cũng đuch che bo h.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Này Pht t! Đi B Tát thy có người b giam cm, trói buc tay chân, chu nhng s đau kh đc hi. Nhng k canh gác áp bc người kia cn k cái chết mng sng sp đon dt. 

Thm chí B Tát còn t b thân mng, thay thế người kia chu mi s đau kh đc hi. Khi y B Tát nói vi người ch rng:

 

-     Tôi nguyn x thân đ thế mng cho người kia. Nhng điu đau kh y, tôi xin nhn ly, tùy ý ông hành h. Dù hơn người kia gp muôn vn ln, tôi cũng s chu được, đ cho h gii thoát. 

Nếu tôi thy người kia sp b sát hi mà không x thân

mng đ cu giúp s đau kh cho h thì chng gi là tr nơi tâm B Tát. Tisao? Tôi vì cu h tt c chúng sanh nên phát tâm B đ Nht thiết trí”.

 

Kinh Chánh Pháp Nim x nói: “Dng mt ngôi chùa chng bng cu mt mng người”.

 

Trong kinh Đa Lam Bn so sánh các loi phước báo đu chng bng tâm t bi. Thương xót tt loi bò bay máy ca, phước y là hơn hết.

 

Hơn tn trung trn hiếu, giúp nước tr nhà, thc hành nếp sng khiêm nhường, thi hành đo ôn hòa cung kính, phng dưỡng cha m thành tu phước đin bc nht, phng s nhng bc tôn đc hin tài, khai m con đường trong sáng dn đến cõi tri.

 

Kinh Hin Ngu nói:

“Đc Pht bo A Nan: Người xut gia và ti gia thc hành t tâm hiếu thun cúng dường cha m, công đc thù thng y khó mà lường xét được.

Ti sao?

Nh li thi quá kh, ta thc hành t tâm hiếu thun phng dưỡng cha m, cho đến dùng tht nơi thân mình cu sng cha m lúc nguy cp. Do công đc y nên sanh lên cõi tri thì làm Thiên Đế, sanh xung nhân gian thì làm Thánh Vương, cho đến thành Pht. Làm bc tôn quí trong ba cõi đu do phước báo này”.

 

Hoc khen ngi đc hnh ca người khác, nêu cao vic thin. Hoc tán thán danh tiếng ca người, m đường tiến c hin tài. 

Ưa thích làm nên vic tt đp chongười, giúp đ h phát tâm mnh m, vui mng khi người khác được vinh d, cùng giúp nhau làm vic tt. 

Như thế có th dp tr lòng tt đ, giúp b thân phn hn, đng thi li phát khi bn tâm vô lượng, xem muôn vt như mình, thành tu bn hnh an lc, làm li ích tt c hu tình.

 

Thế nên, chư v B Tát thường nghĩ nh v đi quá kh. trong bin kh mênh mông mà làm nhng vic không li ích, phí tn công sc, ch tăng trưởng thêm mm nhân nghip chướng. 

Nay tnh xét li s sai lm trước kia, nhanh chóng thc hành Pht đo, khoác áo giáp tinh tn, phát tâm kim cang, thc hành mi vic lành, đem giáo pháp làm li ích chúng sanh.

 

gia thế gian mà thường an tr trong chánh đnh, th hin thn thông khéo léo, hòa quang đng trn, âm thm tu hành tác dng sâu kín. 

Dp tt ngn la vô minh, b gãy ngn c kiêu mn; uyn chuyn tùy thun thích nghi căn cơ, dáng v hài hòa khéo léo dy bo. 

Dùng ái ng thâu nhiếp, đem ánh mt t bi mà nhìn mi người, khai th cho k ngu mê, an i cho người đang s hãi. 

Treo mt tri soi sáng thế gian, thp ngn đèn xua tan tăm ti, m cánh ca ngc tù ba cõi, rưới nước dp tt ngôi nhà la. 

Làm mãn nguyn nhng người mong cu, ging như ngc Như Ý, gii tr ci gc ca bnh tt, cũng như thuc Thin Kiến. 

Làm khô bin dc tr thành bin t bi, nghin nát bánh xe đau kh to thành bánh xe trí giác, cu giúp nhng k bn cùng làm thành bến b phước đc, chuyn đi cánh đng sanh t tr thành con đường B đ.

 

Trong pháp ca chư Pht thc hành tt c. Trong cõi chúng sanh cu đ không sót mt ai. Ging như đt chuyên ch, như chiếc cu đưa người, như sc gió duy trì, như nước thm nhun, như la làm chín, như mùa xuân giúp muôn vt sinh trưởng, như hư không dung np, như mây che ph.

 

Được vy mi khiến cho người nghe danh thoát kh, người thy bóng được an, chm đến ánh sáng thì trn cu nơi thân được thanh tnh, nghĩ nh thì tâm vượn được điu phc. Như thế đu là t nơi nh nhim mà đến ch rõ ràng, ln ln tích lũy căn lành, công hnh viên mãn thành tu đi s.

 

To sao li hy báng con đường nghip lành, m ra cánh ca trong no ác, gây to nghip ma đon dit ht ging Pht?

 

Vn Thin Đng Quy Tp

( Thin Sư Diên Th )

 

Quyn H

 

Mt nim nhanh chóng viên mãn thì ba đc đy đ, chưa có mt pháp nào có th vượt khi ngun tâm.

 

Gi s tu hành vn hnh cũng đu t nơi chơn pháp gii mà thành tu, hoc đi tr tp khí nên dùng Tri kiến Pht đon tr

Gi là không thành mà thành, chng tr ngi diu hnh, không đon mà đon, như thế thì đâu tr ngi s viên tu. Cnh trái ngược cc ác còn giúp tăng tri thc, vic lành đc tt l nào chng phi là con đường dn đến giác ng?

 

Hi:Ti sao không trc tiếp thu sut Bn tế? Gc đã lp, đo pháp sanh, nếu trình bày rng v nhng môn tu hành, e rng s b ngưng tr.

 

Đáp:Lý là gc ca đo, hnh là ngn ca đo.

Do gc mà có ra ngn, nếu không có gc, ngn sao có th thi hành. Nhân ngn mà hin bày ci gc, không có ngn, ci gc đâu th đng riêng được. 

Thế nên nói, gc và ngn tuy khác nhau, nhưng ch Chng Th Nghĩ Bàn ch có mt. Do đó nên biết, trước thu rõ tông ch ri mi có th tiến đo, nếu mt b đui theo cành ngn thì tht có s tr ngi.

 

Trong kinh nói:

“Không có ai chng thu rõ Chân như mà có th thành tu đo hnh. Nếu không cũng ging như vic huyn, dường như có mà chng phi tht. 

V li, người căn cơ viên đn tiếp nhn nhanh chóng, tuy có s phá tr (Quán Không) và chiếu soi(Quán Gi) mà vn không tr ngi.

 

Ngay nơi s phá tr mà chiếu soi, nên ph đnh c hai mà thc hành c hai. Ngay nơi s chiếu soi mà phá tr cho nên thc hành c hai mà tr dp c hai. 

Chng hy hoi ci gc mà thường vn dng cành ngn nên vn hnh dy khi. Chng hy hoi cành ngn mà an tr ci gc cho nên nht tâm hng lng l”.

 

Hi:Kinh Pháp Cú nói: “Nếu tâm không dy khi, đó là s tinh tn không có b mé”. Ti sao li thiết lp s tướng, dy khi tâm tư, trái ngược vi đo vô tác?

 

Đáp:Ngay nơi tâm mà vô tâm, S chng tr ngi duyên. 

Thế nên Quc sư Hin Th nói:

“Bn th ca duyên khi lng l, tuy sanh khi mà thường chng khi. Thu sut th tánh tùy duyên, tuy không sanh khi mà thường sinh khi”.

 

Kinh Đi Tp nói:

“Đc Pht bo rng tinh tn có hai loi:

 

-     Mt là tinh tn mi phát.

-     Hai là tinh tn thành tu rt sau.

 

B Tát dùng s tinh tn mi phát tu tp thành tu tt c pháp lành, dùng s tinh tn thành tu rt sau phân bit tt c pháp chng có t tánh”.

 

Trong kinh Kim Quang Minh nói, tuy được Pht qu mà tinh tn không ngơi ngh, cho nên trước đi chúng ly đng xương khô.

Hung gì nhng k phàm phu khoanh tay không làm mà có th thành tu được sao? Do đó Mười tám pháp Bt cng có pháp Tinh tn Vô gim.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“B Tát biết tt c s tinh tn đu là hư vng mà thường thành tu Bt thi chuyn. Như thế gi là tinh tn chân tht”.

Hi:Tt c pháp rng không, đu tr v vô tướng. Ti sao li trình bày các điu lành, sanh khi tâm hu tướng?

 

Đáp:Do các pháp rt ráo không có gì nên có s thc hành muôn điu lành. Nếu các pháp có tánh quyết đnh thì tt c không th thiết lp.

 

Vì vy kinh Bát Nhã nói: “Nếu các pháp chng phi là không thì không có đo, không có qu”.

 

Kinh Pháp Cú nói: “B Tát trong tánh không rt ráo mnh m kiến lp các điu lành”.

 

Kinh Kim Cang Tam Mui nói:

“Nếu nói có mt pháp thì tướng ca nó ging như hoa đm gia hư không, ging như sóng nng. Do si mê điên đo mà có ra các th hư vng.

Nếu thy pháp là không thì các pháp đng vi hư không, như người mù không có mt, nói mt cách điên đo rng các pháp ging như lông rùa”.

 

Kinh còn nói: “Thà chp Có như núi Tu Di, không nên chp Không như ht ci”. 

 

Trong Lun nói:

trong Tht tướng ca các pháp tìm tướng quyết đnh không th được, cho nên gi là vô s đc. Nhưng chng phi là không có phước đc, trí tu tăng trưởng căn lành”.

 

Li nói:

“Người tà kiến phá dp các pháp đ phù hp vi Không. Người quán xét v Không, biết Tánh chân không ca các pháp chng phá chng hoi. Ví như k quê mùa ban đu chng biết mui, thy người giàu sang dùng mui nêm vào rau tht đăn.

Người y hi:

 

-     Ti sao làm như thế? Người giàu kia đáp:

-     Mui này có th làm cho v ca thc ăn ngon hơn.

 

Người y bèn suy nghĩ, mui này có th làm cho các thc ăn ngon hơn vì v ca nó chc chn rt ngon. K quê mùa bèn vc mui cho vào đy ming mà ăn nên b dp lưỡi, bng ming.

 

Lúc đó, người y hi rng:

-     Ti sao ông nói mui có th làm ngon thc ăn? Người giàu sang bo k ngu y:

-     Cn phi lường xét nhiu ít đ hòa vào làm cho thc ăn ngon, ti sao ông ch ăn mui?”.

Người vô trí nghe v Không - Gii thoát môn thì chng thc hành các công đc, ch mun đt được tánh không, đó là tà kiến đon dt các căn lành.

 

Đi sư Hu Vin Lô Sơn gii thích kinh Niết Bàn: “Hi rng:

-     Nếu không được gì ti sao làm điu lành?

 

Đc Pht đáp:

-     Biết rõ tánh Pht vn có nơi các chúng sanh t s đt được qu, ging như đa bé trong thai nht đnh nht đnh sanh ra. Cho nên theo lý cn phi tu thin. 

Li nói:

-     Nay tôi không biết ch tiến vào, làm sao làm điu lành?

 

Đc Pht đáp:

-     Có Như Lai Tng có th tiến vào, nên tu tp nghip lành”. 

 

Hong Minh Tp nói:

“Hoc có người chp cht vào Không mt cách sai lm, phát sanh cái thy đon dit. Khi nói v Không nơi ming dường như ging nhau, lúc dùng v Không thì nơi tâm li khác bit.

Chánh pháp dùng Không đ tr b tham đm, tà thuyết dùng Không đ bi đp ái nhim. Đi Sĩ th hi tánh không tiến trin đo đc, tiu nhân nói v tánh không đ thi lui điu lành. 

Bi do, dùng li chân chánh mt cách trái ngược nên phát sanh tà chp”.

 

Chng quán xét tánh không đ dit tr kh ly, ch bám vào Không mà phế b mi vic lành. V li, các pháp thin ác vn đng vi Không vô tướng. Song, pháp lành thì h tr tiến đo, pháp ác li phát sanh nghip chướng.

 

Nên biết Chân tánh ca muôn pháp vn đng nht như, trong pháp nhân duyên chng ngi gì có muôn ngàn sai khác.

 

Thế nên, trong kinh nói: “Tin sâu nhân qu, chng ph báng Đi tha”.

 

Nhân qu ba đi, Đc Pht chng la di. Bc Thp lc khuyên dy, người nghe ch nên nghi ng. Sao li bo rng thin ác đu rng không, không có s tn hi và li ích? Pháp nhãn sáng t chng có pháp gì chng rõ; tướng lưỡi rng dài mi li nói đu chân tht.

 

Phân tích v Có thì mt cng lông chia thành muôn vn, nói v tánh không bình đng thì vn vt đu đng nht. Ngăn nga li lm chp đon-thường nên dp tr c bnh Không ln bnh Có.

K chê bai bc Thánh t gp điu ác, người thun vi đo rt cuc được tt lành. Ch bo rng không tin, điu đó rõ ràng như mt tri gia ban ngày. 

Cho nên Trung Lun nói:

“Chư Pht nói v pháp Không là vì đ tr bnh chp Có. Nếu li chp trước vào Không thì chư Pht chng th hóa đ”.

 

Kinh Kim Cang Tam Mui nói:

“Nếu ri Không mà ly Có, phá dp Có mà ly Không thì đó là cái không gi di, chng phi là cái không chân tht. Nay tuy ri Có mà chng nơi Không, như thế mi được cái không chân tht ca các pháp”.

 

Do đó Triu Lun nói:

“Nếu ly Có làm Có thì ly Không làm Không. Có đã chng phi là Có thì Không cũng chng phi là Không. Phàm chng nơi Không mà quán xét các pháp, có th gi là thy được tht tánh ca pháp”.

 

Ti sao li ly Không tn hi Có, ly Có tn hi Không, trái vi ci ngun mt v, to thành s sai lm ca cái thy hai? Hoàn toàn là do da nơi ngôn ng mà làm mt đi nghĩa lý, b trí theo tình.

Tuy bo rng phá dp Có mà chưa thu sut ci ngun ca Có, li gượng chp Không mà chng t rõ trn vn ý ch ca Không. Nay sơ lược phân bit rõ đ làm tiêu tan s ngăn tr ca tà chp.

 

Phàm nói v “Có” chng phi là có mà có, cái có y chng phi là tht có. “Không” chng phi là không mà không, cái không y chng phi là cái không đon dit.

 

Nếu quyết đnh là Có thì chng phi là huyn có, phát sanh s ngăn cách chướng ngi. Nếu rng tếch là Không thì đng vi hư không, không có diu dng.

 

Cho nên t duyên mà Có là cái không chng có t tánh. Cái không chng có t tánh thì Không chng chướng ngi Có. Cái Có t duyên mà có nên chng tr ngi Không. 

Có do Không mà thành lp, nên tr thành trí viên mãn hưng khi vn hnh; Không t Có mà sanh ra, do đó phát khi tu nhim mu mà Nht chân thường rng lng.

 

L nào li đng vi k ch chp không phát sanh cái thy đon dit, nên bin phước khô cn; da vào tht có khi tâm chp thường, do vy ngn núi ngã mn ngt cao.

Vì thế chư Pht nói v Không là Không vô minh mà thành phước nghip, phá tr Biến kế s chp đ t rõ trí Viên thành tht. Người ngu nói v Không thì phát sanh s hiu biết sai lm, ph báng ý ch ca chư Pht, tăng thêm chp không và hy ditnhân lành.

 

Hơn na, nói v cái không đon dit thì không thin không ác không nhân không qu. Còn Đ nht nghĩa Không t có nghip có báo mà chng thy người to ra.

 

Hi:Sao chng thâm nhp vô sanh t nhiên hp đo. Hu vi nhiu lm li đâu có li ích cho người mi phát tâm?

 

Đáp:Do nơi lòng t bi thế gian mà tiến vào tâm t bi chân tht, t Sanh nhn mà đy đ Pháp nhn. S tu hc có phân chia ban đu và rt sau, v th đâu th trình bày ln ln. 

V li, sanh tc là vô sanh l nào vượt qua khi tánh không; vô vi tc là hu vi thì đâu ra ngoài Tht tướng. Ch cn b tâm th x thì đo lý Chân và Tc hin bày.

 

Thế nên, kinh nói: “B Tát chng b hết hu vi, chng tr nơi vô vi”. 

 

Pháp sư Tăng Triu nói:

“Hu vi tuy gi di nhưng b nó thì chng thành tu s nghip ln. Vô vi tuy chân tht nhưng tr nơi đó thì trí tu không t sáng”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Hiu rõ thân Như Lai chng phi như hư không. Vì tt c công đc vô lượng pháp vi diu đu viên mãn”.

 

Kinh Đi Tp nói:

“Ri b tâm đi t mà quán xét v vô sanh, đó là vic làm ca ma. Chán nn ri b công đc hu vi, đó là vic làm ca ma”.

 

Hi:Tánh đc vô lu vn t đy đ, đâu cn nh vào s tu hành bên ngoài mà tn gic lành bên trong?

 

Đáp:Vn t có hai đc: Tu và Tánh, cùng hai duyên trong và ngoài. 

Nếu nói v Tánh đc vn đy đ, cũng ging như la trong g chng có tác dng, phi nh Tu đc, ging như gp nhân duyên c xát mi có th phát ra la. 

Thế nên do Tu mà hin bày Tánh, t Tánh mà thành tu s Tu. Nếu vn không có Tánh thì Tu cũng chng thành tu. Tu và Tánh không hai, hòa hp vi nhau mi hoàn b.

V li bên trong có bn giác thường huân tp ht ging Thánh, bên ngoài nh duyên lành h tr khai m trí giác. Có trong mà thiếu ngoài thì s giác ng chng viên mãn.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Pháp như thế, vì bên trong do có tánh giác bn hu; bên ngoài do được thn lc ca chư Pht h tr”.

 

Thế nên tu tp muôn điu lành thì thun vi Pháp tánh; dùng tnh dp nhim, tánh đc mi phát khi. Phàm phu vn đy đ tánh đc vô lu, nhưng do to điu ác nên trái ngược bn tánh. Bn tánh không hin bày, vì vy chng thành tu diu dng.

 

Hi:Quên duyên nhanh chóng th nhp, trong giáo lý có nói rõ ràng. Nay ti sao li sai lm đui theo pháp nhân duyên?

 

Đáp:Mt môn Đn giáo là pháp thích ng cho hàng thượng căn. Quên duyên thanh tnh tâm ý, đó là s tu hành chân tht. 

đây nói là vì người chp trước vào pháp, sanh khi cái thy nghiêng lch, mt mc hy hoi s tướng, chng thu rõ tông ch viên dung. 

Ch gii thích tình chp hư vng, l nào li dp tr giáo pháp.

Cũng như mt vic thy Pht mà có năm cách nhìn khác nhau:

 

1/ Hàng Tiu Tha: thy thân Pht tc là thân do cha m sanh, ngoài tâm, có tướng ho, phân chia ý thc huân tp, có s phân bit, chng biết nghĩa Duy thc nên thy t bên ngoài đến.

 

2/ Đi Tha Sơ Giáo: thy Pht ch là hóa hin chng có tướng ho, tht th rng không, không có gì. Nên nói nếu t nơi ba mươi hai tướng mà quán xét Như Lai thì Chuyn Luân Thánh Vương tc là Như Lai.

 

3/ Đi Tha Chung Giáo: thy Pht tướng ho quang minh, nht nht đu đng Chân tánh, thân tc là chng phi thân, chng phi thân tc là thân, Lý-S vô ngi.

 

4/ Đn Giáo: thy Pht không có s khác bit trước sau thì đâu có s ng hin khác nhau, cũng không có tướng ho đ thiết lp. Vì tt c phân bit chng phi l tht, ch chân tht lìa nim này gi là thy Pht.

 

5/ Nht Tha Viên Giáo: thy Pht tc là ch chân tht lìa nim này, chng nhng lý th không sanh khi hình tướng kia mà còn không tr ngi vn vt hưng khi. Đy đ y báo và chánh báo, bao quát S Lý, người và vt…tròn đy sáng t. Mt s vt khp c mười phương, tt c thế gii thy đu đng thi nh hin, ging như mng lưới ngc ca Thiên Đế Thích.

 

V li, mt môn Duyên khi, nếu là Đn giáo thì chng nói v duyên khi, tc là s tướng làm cho chân lý chng hin. 

Phi đi tướng tiêu hết mi là tht tánh, nếu nói duyên khi thì cũng như do mt bnh mà thy hoa đm gia hư không. 

Nếu là pháp gii Viên giáo dy khi t mt và nhiu thâu nhiếp ln nhau, hu lc vô lc mi được thành lp. Mt và nhiu vô ngi nhiếp nhp đng thi, đó gi là môn Đi duyên khi.

 

Năm môn trên đu là li vào còn chng qu trách Tiu tha, s phế b môn quyn biến. Ti sao li bài xích Viên giáo làm tr ngi đc chân tht?

 

Giáo lý Tông Thiên Thai nói:

“Nếu thy Đi tha không hong truyn giáo lý Tiu tha thì đánh mt môn phương tin ca Pht”.

 

Như các bc Cao đc thu xưa, dù có nhng li nói bác b cũng đu là vì mi người mà dp tr chp trước.Thi nay ch bt chước theo li nói ca các Ngài, nhưng chng biết ý ca người xưa. Hơn na, hoàn toàn chưa bước vào môn Đn giáo, ch ph báng ba bãi, như thế tht rt li lm! Vy phi nên thương xót h.

 

Kinh Hoa Nghiêm, phm Ly Thế Gian thuc giáo lý Viên đn nói rng:

“Pht t! Đi B Tát phi suy nghĩ thế này:

 

Đo Giác ng Chân chánh Vô thượng ly tâm làm gc. Nếu tâm thanh tnh thì có th viên mãn tt c căn lành, nơi s giác ng ca Pht t được t ti. Mun thành tu đo Giác ng Chân chánh Vô thượng tùy ý lin thành tu. 

Nếu mun đon tr tt c duyên chp th, tr nơi nht hướng đo, ta cũng có th làm được nhưng ta không đon tr. Vì mun đt đến s giác ng rt ráo ca Pht nên cũng không chng ngay Vô thượng B đ.

Ti sao?

Vì mãn bn nguyn, thc hành hnh B Tát giáo hóa chúng sanh cùng tn tt c thế gii. Đó là tâm th nguyn Đi tha ging như Kim cang”.

 

Thế nên, đui theo duyên trái vi bn tánh, tích lũy tp nhitmhì trthành phàm phu, lìa duyên cu chng đc, đm chìm nơi không thì tr thành Tiu tha.

Duyên và tánh vô ngi tc là Đi B đ, chng đon tr môn trn lao mà có th thành tu ht ging vô vi; chng đm chìm trong bin Tht tế mà hay theo lượng sóng hu tác. 

Chơn Tc dung thông, Có Không chng ngưng tr. Như thế, đáng gi là thc hành phi đo mà thông đt chánh đo, ngay nơi thế pháp mà đy đ Pht Pháp.

 

Hi:Muôn hành đng lành và hnh thp kém ca Thanh Văn ngưng tr nơi hóa thành, n mình trong tho am đâu th gi là tâm rng ln, làm sao tr thành viên đn được?

 

Đáp:Người mi hc trong ba tha, không ngu đi vi pháp. 

Cho nên kinh Pháp Hoa nói: “Nếu có Tỳ kheo tht đc qu A La Hán mà không tin pháp này tht là vô lý”.

 

Còn nói rng: “Điu mà các ông thc hành là đo B Tát, dn dn tu hc đu s thành Pht”.

 

Như thế đu là chp vào s chng đc na đường mà sanh khi tâm tr trước. Vì thế chư Pht qu trách, khuyên bo tu hành thêm na.

V li, hàng Nh tha đu bước lên bc Thánh, vượt qua phin não ca chín cõi, đon dt thân nghip chướng trong tam gii, đng ngi trên giường gii thoát. Đã đy đ trí tu thn thông sao có th đem so sánh vi k phàm phu b nhiu ràng buc, ch hướng theo s thông hiu do nương ta, hoàn toàn không có tu chng?

 

Thế nên, Đi sư Chơn Giác nói:

“Pháp Nh tha có li lm gì mà không chu tu theo? Trong giáo lý hoc chê hoc khen, ch là đ cao hoc h thp trong lúc y mà thôi. Phàm phu chng rõ s b qu trách, đâu biết nếu còn ái kiến thì cách Tiu tha rt xa!

 

Tuy nói rng tu đo mà lu hoc và kiết s không dit tr, không ch thân và ming chưa đoan chánh mà tâm vn còn tà vy, chp theo ý t ca riêng mình, hiu biết trái ngược vi l tht, chng y theo li dy ca bc Thánh, chưa hgn gũi minh sư, nhân duyên căn lành chưa tích lũy nhiu đi, còn kiến gii thì chưa phi hng người sanh ra đã biết, mà ch gii thông hiu theo trí thế gian. 

Bàn lun sut ngày, có khi li dn nói li kinh nhưng là s hiu biết sai lm theo ý riêng ca mình, đem tà thuyết đ di gt k ngu, bài bác nhân qu, ch trích ti phước.

Thun tình thì hn h vui mng, nghch ý thì ni sân nóng gin. Tướng trng ca ba loi cm th biu hin rõ ràng, li xưng rng đng vi bc B Tát. Bn ba la di còn chưa tránh khi mà tâm li him khích luôn mun hơn người, chng tu tp Đi tha li chê bai Tiu tha. Ăn to nói ln nht thi, li ph báng to tiếng phi chu qu báo đau kh nhiu kiếp trong vòng luân hi nơi ba đường ác.

 

Sách xưa nói:

“Người đang nói mà s, phát ngôn mà lo”. 

Li nói:

“Mun nước đng sôi tt hơn hết là b ci ra, mun dt li lm không gì bngđng nói”.

 

Trong kinh còn nói, phàm phu dùng tâm hu lu tán lon xưng mt câu Nam Mô Pht, cho đến ch hơi cúi đu, do nhân duyên y còn thành Pht đo. 

Hung gì tâm vô lu ca bc Thánh Nh tha, dt hn thân đi sau, t thân chng đc trí tu thu sut vô ngã, cha nhóm các hnh lành, l nào không được bước lên Chánh v hay sao?

 

Hi:Công đc do to tác đu tr v bi hoi, công đc không do to tác mi là rt ráo tn ti vĩnh hng. Ti sao li b ý ch “các pháp không đi di” mà trình bày hnh hu tác?

 

Đáp:Trong Triu Lun nói:

“Công đc ca Như Lai lưu truyn muôn đi, đo pháp ca Ngài tn ti vĩnh hng tri qua trăm kiếp mà càng thêm vng chc”.

 

Kinh nói: “Tam tai dy lên khp c mi nơi mà hnh nghip vn lng l”.

 

Nay tin điu này chc chn. Nên biết, mt my may vic lành tuy hu vi nhưng li h tr B đ, tiến thng đến thành Pht vn không hoi. 

Dù cho đến khi la ln thiêu đt c thế gii, hoàn toàn chng đt cháy hư không; du sóng mòi sanh t vô biên vn không nhn chìm điu lành chân tht.

 

Hi:Các pháp không có tht th, t nhân duyên mà sanh ra mt cách huyn hóa. Các duyên không có ch da nương, li t nơi pháp mà sanh khi. 

Duyên và pháp không có t tánh, rt ráo đu rng không, không ch, không người, không sanh, không dit.

Ti sao li bàn lun rng rãi v s tướng vô thường và nói v qu báo gi di?

 

Đáp:Do chân tâm không gi gìn bn tánh nên theo duyên to thành các nghip. Tuy dường như có mà tc là không, bn th rng không mà hình thành s tướng; ging như bóng cây, tuy rng không mà có công dng che mát; li cũng ging như chiêm bao không tht cũng làm phát khi tâm lo lng vui mng. Tuy không có người làm ra nhưng không mt qu báo nơi nhân duyên.

 

Thế nên kinh Duy Ma nói: “Không ta, không to, không người nhn, nhưng nghip thin ác vn không mt”.

 

V li, cái Không trong giáo lý trình bày là vì không th được, không tht tánh, ch chng phi là cái không đon dit. 

Ti sao li sanh khi tâm cho rng ging như lông rùa sng th? Phát khi cái nhìn v rn thêm chân, khác gì k ngu ăn mui!

 

Hi:Người mi phát tâm vào đo, li nói và vic làm tr giúp ln nhau, huân tp muôn điu lành đó là hp lý. Còn như bc đã đt đến qu v rt ráo, vic ln đã xong, cnh trí rng rang, cn gì thc hành nhng vic y?

 

Đáp:Qu đc nơi Pht v rt ráo vô vi, như vô biên hnh môn, tám tướng thành đo đu thuc v hnh Ph Hin sau khi đã thành Pht, thường t nhiên như thế cùng tn b mé v lai.

 

Kinh Duy Ma nói:

“Tuy được Pht đo, xoay chuyn bánh xe giáo pháp vào nơi Niết Bàn mà chng b đo B Tát. Đó là hnh ca B Tát”.

 

Trong kinh Hoa Nghiêm nói:

“Biết rõ pháp gii không có b mé, tt c các pháp là nht tướng vô tướng, đó gi là pháp gii cu cánh, chng b đo B Tát.

Tuy biết pháp gii không có b mé nhưng li biết tt c nhng tướng sai bit, khi tâm đi bi đ các chúng sanh cùng tn b mé v lai mà không thy mi mt chán nn, đó gi là B Tát Ph Hin”.

 

Hi:Trong Lc đ, ngoài Bát Nhã ra thì năm đ kia dường như người mù, phi do Bát Nhã dn đường. Nay ti sao ch tán dương các hnh lành, nói rng v nhng vic lành do tâm tán lon tu tp?

 

Đáp:Nay s dĩ bàn lun v các hnh lành cũng ch vì đ thành tu trí Bát Nhã. Trong giáo lý Pht qu trách hu vi mc đích ch vì phá tr s tham chp.

 

Nếu trong lòng đã không sinh khi s chp th ly b thì tt c đu vô ngi. Nếu chưa t rõ trí Bát Nhã thì dùng vn hnh làm tr duyên.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Danh Pht vang mười phương 

Rng ích li chúng sanh

Tt c đ căn lành

Đ tr tâm vô thượng”. 

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Ví như tt c pháp

Do mi duyên sanh kh

Thy Pht cũng như thế 

t nh các nghip lành”.

 

Nếu đã thu sut trí Bát Nhã thì cn phi dùng mi s tu hành đ trang nghiêm.

 

Kinh Pháp Hoa nói: “Trưởng gi cho các con mt chiếc xe ln, xe y cao rng, dùng các th báu đ trang sc”, cho đến “phái nhiu nô bc đi theo hu h bo v”.

 

Thế nên sách này cũng gi là Vn Thin Đng Quy Tp.

 

Tt c pháp môn tu hành đu v nơi Bát Nhã, tách ri Bát Nhã thì không có pháp môn nào khác na. Như mi dòng sông cùng chy vào bin c, đu đng mt v

Li ging như các loài chim tp bay gn núi Diu Cao thì không có màu sc khác ch thun mt sc vàng.

Nếu không tin sâu trí tu Bát Nhã mà tu tp pháp hu vi, ch thành nhân sanh t đâu được qu Niết Bàn!

 

-     Nếu tu tp B thí mà không có Bát Nhã thì ch được mt đi vinh hoa, đi sau li chu nhiu ương ha.

-     Nếu trì gii mà không có Bát Nhã thì tm thi sanh lên cõi tri Dc, rt cuc vn phi rơi vào đa ngc.

 

-     Nếu nhn nhc mà không có Bát Nhã thì ch được qu báo thân hình đoan chánh nhưng không chng đc Tch Dit Nhn.

-     Nếu tinh tn mà không có Bát Nhã thì ch gng công trong sanh dit mà thôi, chng đt đến bin c chân thường.

-     Nếu thin đnh mà không có Bát Nhã thì ch thc hành thin nơi sc gii, chng th tiến vào Chánh đnh Kim Cang.

-     Nếu tu tp tt c hnh lành mà không có Bát Nhã thì ch thành tu nhân hu lu suông, chng phù hp vi qu vô vi.

 

Do đó đ thy trí Bát Nhã:

-     Là thy dn đường trong no him ác.

-     Là ngn đèn sáng t trong ngôi nhà ti tăm.

-     Là chiếc thuyn trí tu trong bin c sanh t kh đau.

-     Là lương y tr bnh phin não.

-     Là ngn gió ln thi tan v núi tà.

-     Là mãnh tướng phá tr ma quân.

-     Là mt tri chói chan chiếu soi con đường u ám.

-     Là tiếng sét cnh tnh tâm thc mê mui.

-     Là dng c vt màn mt cho người mù.

-     Là cam l dt tr khát ái.

-     Là thanh gươm trí tu st bén chém nát mng lưới ngu si.

-     Là châu báu ban cho nhng k bn cùng thiếu thn.

 

Nếu như không có trí tu Bát Nhã, tt c s tu hành cũng ch là vic lp bày suông. 

 

T T Đo Tín nói:

“Nếu không th hi ý ch diu huyn thì ta thin nim tĩnh s nhc nhn vô ích”.

 

Cho nên, không th sơ sut trái ngược vi trí tu Bát Nhã, lãng quên s chiếu soi dù trong khonh khc. Cho đến trong ngôi v cu cánh khi thành Pht cũng phi trang nghiêm v sc mnh thin đnh và trí tu, dùng đó đ đ chúng sanh.

Vì thế Đc Pht nói: “Ta mi ngày ch thường luôn nói v Bát Nhã”. 

 

Hi:Tướng tch dit ca các pháp không th dùng ngôn ng din bày, sao không ch thng vào vic này mà nói rng v nhân duyên, đưa ra nhng li hi đáp?

 

Đáp:Kinh Lăng Già nói:

“Đc Pht bo B Tát Đi Hu:

Nếu không thuyết tt c pháp thì giáo pháp b hoi dit, giáo pháp hoi dit thì không có chư Pht, B Tát, Duyên Giác, Thanh Văn. Nếu không có các v y, thì ai thuyết pháp cho ai?

 

Thế nên Đi Hu! Đi B Tát ch nên vướng mc vào li nói, khéo dùng phương tin tùy theo s thích nghi din rng các pháp”.

 

Nên biết, Tng trì không có văn t, nh văn t mà hin bày Tng trì; ri lý tánh không có ngôn thuyết, ri ngôn thuyết không có lý tánh. Vì chân tánh trùm khp nên ch không th nói chng khác vi ch có th nói.

Vì nhân duyên và s tu hành không t tánh nên ch có th nói chng khác vi ch không th nói.

 

Nếu t T tht tánh và T tướng ca các pháp thì đu có th nói. Nếu da theo T tt đàn và Cng tướng ca các pháp thì đu có th nói. 

Do đó chư Pht thường da vào Nh đế đ thuyết pháp. Ch cn thu sut được ý ch viên dung thì nói mà không có li lm. Nếu mt mc không nói thì do đâu rõ thu?

 

Khiến tìm ngôn ng đ cu lý mà biết rõ lý viên mãn. Ch vì nói thiên lch nên bo rng ngôn thuyết chng ti được, chng bo là không nói năng. V li, tánh tuy ri ngôn ng không th nói, nhưng phi do ngôn ng mi th hi ch không th nói.

 

Nếu như mun đt đến ngun đo, tiếp ni và hưng thnh dòng dõi Pht thì trước cn phi thu sut trí Bát Nhã đ nhn rõ chân tâm. Bát Nhã là thy ca vn hnh, là m ca ngàn Thánh. Chân tâm là ci gc ca muôn loài, ngun ca các pháp.

 

Nếu chưa thông sut trí Bát Nhã thì đi vi chân tâm vn còn m mt. Cn phi v nương Nht Th Tam Bo, sám hi ti li trong ba đi. Dùng gii lut kim đim li lm, ngăn nga sai quy. 

Dùng thin đnh dit tr hôn trm, thâu nhiếp tán lon, gn gũi bn lành, tán thán đc tng kinh đin Đi tha. Dùng muôn điu lành đ sa tr, nghe nhiu đ ng dng tu tp, h tr hin bày Chân tánh tiến thng Bđ.

 

Nghip chướng hết, thin đnh vi diu t t sáng. Trí tu phát sanh thì chân tâm thanh tnh. Đã hay li ích chính mình li còn thương xót nhng người chưa nghe biết. Do đó làm mi nhân phước rng rãi, thc hành đy đ Lc đ, tiếp ni gia nghip ca Pht, dng ngn c đi pháp, mưa pháp vũ mt v, dit hết mi lu hoc trn lao, thp sáng ngn đèn trí tu vô tác, soi sáng cho nhng người mê m tăm ti.

 

Thế nên, công đc vn hnh t trước đến sau đu hưng khi, pháp trong Pht giáo vn như thế.

 

Vì vy, kinh Hoa Nghiêm nói:

“Đi B Tát không làm vic bc bách bun phin chúng sanh, ch nói vic li ích cho thế gian”.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Nếu người th trì đc tng kinh này, vì người khác mà nói, hoc t chép, hoc bo người chép.

Li có th dng tháp, to lp chùa chin, cúng dường tán thán chúng Thanh Văn Tăng; cũng dùng trăm ngàn muôn c cách khen ngi mà khen ngi công đc ca B Tát.

Li dùng đ mi nhân duyên vì người khác tùy nghĩa gii nói v kinh Pháp Hoa này.

Li có th trì gii thanh tnh, cùng chung vi người nhu hòa, nhn nhc không sân, chí nim bn vng, thường quí ngi thin, được các môn đnh sâu, tinh tn mnh m, thc hành các pháp lành, căn cơ lanh li có trí tu, khéo tr li các vn nn…”.

 

Cho đến, “Ch người y hoc ngi, hoc đng, hoc đi, trong đó đu nên dng tháp, tt c tri người đu nên cúng dường như tháp ca Pht”.

 

Thông thường pháp lành nói gn có bn loi:

 

1.    Điu lành nơi t tánh: Ba căn lành không tham sân si.

 

2.    Điu lành do tương ưng: Khi tâm thin phát khi thì tâm vương tâm s mt lúc

đu khi.

 

3.    Điu lành do phát khi: Phát khi hành đng ca thân và li nói, bày t nhng

điu suy nghĩ trong lòng.

 

4.    Điu lành Đ nht nghĩa: tc là th tánh thanh tnh.

 

Li tóm gn thì có hai loi:

 

1.    Điu lành nơi Lý: tc là Đ nht nghĩa.

 

2.    Điu lành nơi S: tc là Lc đ vn hnh.

 

Thi nay phn nhiu da vào điu lành nơi Lý. Nếu nói v điu lành nơi Lý thì k Xin đ cũng đy đ, ti sao không thành Pht?

 

Thế nên cn phi thc hành điu lành nơi S đ trang nghiêm và hin bày Lý tánh. Tích lũy phước đc ln mi thành tu thân vi diu. 

Ging như trong khoáng có cha đng vàng, trong núi có n tàng ngc, li cũng như nơi đá có cha la, trong đt có mch nước ngm, nhưng nếu chưa gp nhân duyên thì không có công dng, dù vn có đy đ mà cũng như không.

 

Ba nhân ca chúng sanh cũng như vy. Phàm có tâm thì đu đu đ Chánh nhân, nhưng nếu chưa được nhân duyên tr giúp t rõ thì chng thành tu Pháp thân.

Liu nhân là trí tu trang nghiêm, hiu đúng quán xét. Duyên nhân là phước đc trang nghiêm, diu hnh h tr phát khi.

 

Ba nhân đy đ, mười hiu sáng ngi, nghĩa lý li mình li người đến đây là cùng tn.

 

Do đó, kinh Pháp Hoa nói:

“Ta dùng tướng trang nghiêm 

Ánh sáng soi thế gian

Tt c chúng tôn kính 

Din nói Tht tướng n”.

 

V li, k đc mng phước ít không th tiếp nhn pháp này.Ôi! Căn lành d mt, nghip ác khó tr

 

Kinh Niết Bàn nói: “Ví như khc ch trên đá, ch y còn mãi, còn viết ch trên nước thì nhanh chóng tan mt chng tn ti lâu. 

Sân hn ging như khc trên đá, các căn lành ging như viết ch trên nước. Do đó tâm này khó được điu phc”.

 

Vì vy phi biết, vic lành d quên, thân người khó được, không th dn dà vì trong khong chp mt đã qua đi khác.

 

Kinh Đ V nói:

“Như có mt người trên núi Tu di cm mt si ch thòng xung, mt người dưới núi cm mt cây kim đón si ch y, khong gia có gió lc cung phong thi, si ch y tht khó mà vào l kim. Thân người khó được còn hơn điu y”.

 

Trong kinh B Tát X Thai còn nói: 

“Rùa mù bng cây ni,

Đúng thi còn gp được.

Mt khi mt thân này, 

c kiếp khó được li. 

Bin c sâu rng l

Ba trăm ba mươi sáu

Kim chìm dưới đáy bi

Còn có th tìm được”.

 

Li nói:

“Ta t vô s kiếp,

Li qua đường sanh t 

B thân ri nhn thân 

Chng ri khi bào thai. 

Tính nơi ta tri qua

Nh mt không nh hai 

Thun làm thân chó trng 

Xương cht c Tu di.

Ly kim ghim xung đ

Đu đâm trúng thân ta 

Hung gì chó tp sc

S y không th lường

Nên ta nhiếp phc tâm

Chng tham trước buông lung ”.

 

Thế nên tm thi được thân người, trong hai mươi bn gi không th quên điu lành dù trong khong khc, không th tăng trưởng điu ác dù ch phút giây. Thân này khó được gp, đâu nên đ thi gian qua suông. 

V li s vô thường nhanh chóng, mi nim mi nim đi di ging như ánh chp, ging như đèn treo trước gió, cũng như dòng nước chy, khác nào mt tri sp ln, sương móc ban mai.

 

S vô thường ca thân này mau chóng còn hơn ví d trên. 

Kinh Pháp Cú nói:

“Đc Pht bo Phm Chí:

Trên đi có bn vic, không th được lâu dài:

 

1.    Có thường t vô thường.

2.    Giàu sang t nghèo hèn.

3.    Hi hp t chia ly.

4.    Khe mnh t s chết.

 

Trong kinh còn nói:

“Chng phi hư không bin c Chng phi đi vào trong núi rng Hoàn toàn không có nơi chn nào Tránh khi không b thn chết bt”.

 

Nhng vic trình bày trên, muôn đc và các điu lành đu là tư lương ca B đ, ch tr hai pháp hay to thành s chướng ngi:

 

1.    Không tin.

2.    Sân hn.

 

-     Không tin thì chướng ngi vic lành chưa được thc hành và vic lành mun

được thc hành.

-     Sân hn thì tiêu dit vic lành đã thc hành và vic lành đang thc hành.

 

Vì không tin ging như ht ging hư dt hn căn lành, hy hoi Chánh tông, tăng trưởng tà kiến.

Vì sân hn nên đt cháy công đc, ngăn tr B đ, m cánh ca dn đến conđường ác, đóng cht li dn đến cõi người và tri.

 

Hơn na, không sân hn là do t bi mà phát khi, lòng tin rng ln là nh trí tu mà được thành. Gươm trí tu va vung lên, ci gc nghi ng lin đon dt, mây t bi kéo mưa nhun thm, dn dn tt lm la sân hn. 

Thế nên, do trí tu vượt qua bin kh, nhân lòng tin vào ca B đ; do t bi được trong nhà Đi Giác, nh nhn nhc mà mc y Như Lai.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Lòng tin là gc ca đo, là m sanh ra các công đc, nuôi ln tt c các căn lành. 

Lòng tin hay tăng trưởng công đc trí tu

Lòng tin t dn đến đa v Như Lai.

Lòng tin giúp cho các căn lành thanh tnh sáng sut. Sc mnh ca lòng tin vng chc không gì phá hoi được. 

Lòng tin có th dit hn ci gc phin não. 

Lòng tin có th giúp chuyên hướng v công đc ca Pht. Lòng tin là ht ging công đc bt hoi. 

Lòng tin hay sanh trưởng cây B đ

Lòng tin có th làm tăng trưởng trí tu ti thng. 

Lòng tin có th hin ra tt c Pht”.

 

Kinh Đi Trang Nghiêm Pháp Môn nói: “Sân hn có th tiêu dit nghip lành trong trăm kiếp”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói: “B Tát khi mt tâm sân thì phát sanh muôn ngàn s chướng ngi”.

 

Trong kinh còn nói: “Gic cướp công đc không gì hơn sân hn”.

 

Hơn na, va sanh khi ý nim sân hn thì đã tr thành k oán tc ca đi đo ri! 

 

Hi:Pháp tu tp muôn điu lành đu đ tr giúp B đ. Ti sao có s ngưng tr chng thành tu, nhanh chóng được viên mãn?

 

Đáp:Do buông lung biếng nhác nên không thành tu, nh dũng mãnh tinh tn nên nhanh chóng hoàn thành.

 

Kinh Thí D nói:

“Có mt Tỳ kheo ăn no ri vào trong tht đóng ca ng, yêu mến thân mình cm thy đó là vui sướng. By ngày sau, v Tỳ kheo y sp mng chung.

 

Đc Pht thương xót bo Tỳ kheo y rng:

-     Ông thi Đc Pht Duy V tng được xut gia, nhưng chng tng nim kinh đin gii lut, ăn no ri ng, lúc mng chung thn thc sanh vào loài rít. 

Tri qua năm vn năm, khi tui th đã hết li làm loài c trai, ri li đa vào loài mt trong thân cây, mi ln như thế đu tri qua năm vn năm.

 

Bn loài đó sanh nơi ti tăm, yêu quí thân mng, ưa nơi u ti ly đó làm nhà, chng thích ánh sáng, mi khi ng thì trăm năm mi dy, lưới ti buc xiết chng mong cu ra khi.

Đi nay ti đã hết, được làm Sa môn, ti sao li vn mê ng không chán?

Tỳ kheo nghe ri h thn t trách mình, lin dt tr Ngũ cái đc qu A La Hán”. 

Kinh Đi Bo Tích Đc Pht nói:

“Ví như trên đu có qun vi la, la cháy mnh la y mà không có thi gi rãnhđ dp la. Ti sao vy? Vì vic cu xét lý chân tht rt cp bách”.

 

Các vic nói trên đu trình bày rõ giáo lý và s tu hành; đâu dám xem thường, theo ý riêng ca mình mà nói nhng điu vô ích. Mong mi người nên tuân theo li nói chân thành khn thiết, đng làm trái ngược vi đo thuyết cu cánh!

 

Hi:Dùng tâm t bi làm muôn vic lành là đúng như vic làm ca Pht, trong giáo lý ca T sư hoc chê hoc khen, cho nên phát sanh s nghi ng.

trên tuy đã trình bày rõ ràng rng rãi nhưng vn còn chút nghi hoc, chưa rõ tông ch ca Pht, ch tr v rt ráo là gì? 

Mong được ch rõ đ dt tr hn s ngưng tr trong lòng!

 

Đáp:T sư lp ra ngôn cú, Đc Pht ch dy giáo lý ch là đ phá tr Biến kế S chp, chng hy hoi pháp môn Duyên khi. 

Biến kế s chp tánh theo tình thì có v lý thì không, ging như si dây mà cho là rn, ch lá cây lay đng li tưởng qu ma, không có mà chp ba, toàn th đu rng không.

Y tha khi tánh tc là nhân duyên. Nếu theo duyên tnh thì được thành Thánh, nếu theo duyên nhim thì tr thành phàm. Thế nên, theo duyên không có t tánh thì gi là Viên thành.

 

Kinh Pháp Hoa nói:

“Chư Pht Lưỡng Túc Tôn Biết pháp thường không tánh Ging Pht theo duyên sanh Cho nên nói Nht tha”.

 

Trong Lun nói:

“Nếu thy pháp nhân duyên, gi là thy Pht”.

 

Nên biết không có mt trn nào chng phù hp vi Lý-S, không có mt pháp nào chng phi Pht tha. Đu là do không thu rõ ci ngun ban đu ca muôn pháp, t tánh ca mt trn, nên mi phát sanh tình chp, ngưng tr nơi tướng, mê mui theo danh, vng phân chia ra mình người, gượng phát sanh ly hp, đến ni gây ra s cnh tranh gia Lý và S, như nước vi la chng dung nhau. Ai ny đu da vào hai bên, chng thành tu đo lý mt v.

 

Do mt mình b bnh nên thy minh châu có tỳ vết,dùng tâm chp trước nhìn, muôn điu lành thành lm li. Tánh ca dâm dc, sân hn, ngu si, tà kiến, phi đo còn là muôn gii thoát. Tôn sùng Tam Bo làm các hnh lành li ích mi người, l nào li tr thành điu chướng ngi?

Thế nên, thông sut thì ngói gch thành vàng ròng, chp trước thì diu dược thành thuc đc.

 

Trong kinh nói:

“Li nói gi di cũng là li chân tht, bi vì dp tr tà chp. Li nói chân tht cũng là li gi di, bi vì làm sanh khi s chp cht vào ngôn ng”.

Ch cn dp tr tâm ly b thì đu đi đến con đường diu huyn thông sut. Mt khi mi s nhn thc sai lm được dp tr thì ch còn chân tâm duy nht, phin não trn cu tan hết, thế gii hin thc đu là cõi Pht thanh tnh.

 

Cho nên trong kinh Đi Bát Nhã nói:

“Đc Pht bo rng:

Bi vì đi vi tt c các pháp không chp trước, cho nên ta gi đó là Bát Nhã Ba La Mt Đa. Ta bình đng tr ch không chp trước này, lin có th đt được thân sc vàng chân tht, thường có ánh sáng mt tm”.

 

Nếu mun nhn thc chính xác Pht Pháp không sai lm, ch cn S-Lý dungthông, tu hành và th nguyn theo nhau, t bi và trí tu song hành. 

Do đó, Lun Hoa Nghiêm nói:

“Tu tp nghiêng v lý thì ngưng tr nơi lng l, tu tp nghiêng v trí không b t bi, tu tp nghiêng v t bi thì tp nhim tăng trưởng, ch phát nguyn t d sanh khi tâm hu vi. Thế nên, B Tát đem pháp dung thông không ly không b”.

 

Thin sư Khuê Phong Tông Mt nói:

“S truyn trao gia thy và trò cn phi biết theo bnh cho thuc, thích hp thc tế. Thy da vào phương tin ca người xưa, trước tiên cn phi khai th bn tánh thanh tnh, sau đó mi khiến đ t y theo bn tánh tu thin.

Mi người phn nhiu do chp tướng vì vy khó mà t ng bn tánh. Thế nên, mun bn tánh hin bày đu tiên cn phi tr chp trước. Phương tin phá tr chp trước, phi mt lúc dp hết phàm Thánh, b c công đc và s nghip, khiến cho t tâm không dính mc, đến khi đó mi có th tu thin”.

 

Nhng k hu hc hiu biết nông cn lin chp vào li nói này cho là đo lý rt ráo. Bi vì trong quá trình tu tp mi người phn nhiu buông lung. Cho nên người sau bày t rng rãi s ưa thích và chán ghét, chê trách tham dc sân hn, khen ngisiêng năng khc kh, dy người điu hòa thân và hơi th, vào đo theo th bc.

 

Hu nhân nghe điu này mà quên mt công dng ca bn giác, lin mt mc chp tay vào s tướng bên ngoài. Như thế tc là đã ngưng tr nơi li nói ca giáo lý, li trái ngược vi tông ch Thin môn.

 

Ngoài ra có mt s người hc thc nông cn, h ch biết xa ri cu nhim được thanh tnh, lìa b nghip chướng được gii thoát, do đó công kích cách nói “tâm chính là Pht ca nhà Thin”. 

Hoc ch biết t tánh vn thanh tnh, tâm tánh thanh tnh tc là gii thoát, cho nên xem thường nhng s tu tp v giáo tướng như trì lut, ta thin, điu phc… 

H chng biết Đn ng T tánh thanh tnh, đt được Tánh tnh gii thoát, đu phi tri qua s Tim tu mi đến ch thanh tnh trn vn, gii thoát rt ráo. Như thế, chng lun là sc thân hay tâm tánh cũng đu thông đt vô ngi không còn vướng mc.

 

Li có người cho rng Không tông ch trình bày ph đnh, như nói:

 

-     Chng phàm chng thánh.

-     Tt c không th nm bt được.

 

Còn Tánh tông thì trình bày có ph đnh có khng đnh.

 

Hin nay mi người đu cho rng, ph đnh là sâu xa, khng đnh là cn ct. Cho nên mt b xem trng li nói “chng phi tâm chng phi Pht”. 

Đó ch yếu là vì h xem nhng li nói bày t ph đnh làm huyn diu, mà hoàn toàn chng mun t thân chng ng Pháp th, do đó mi xut hin tình trng này.

 

Nhng li trích dn trên, ý t ca T sư quá rõ ràng. Điu mà các Ngài phá dp là hai loi chp trước:

 

-     Mt là chp tướng ri tánh, phát sinh thường kiến.

-     Hai là chp tánh ri tướng, tr thành đon dit.

 

Điu mà các Ngài tán đng là hai loi t ng:

 

-     Mt là t ng tướng ngay nơi tánh, dng chng lìa th.

-     Hai là t ng tánh ngay nơi tướng, th không ri dng.

 

Do đó nên biết, s tướng chính là công dng ca tánh th, tánh th chính là bn th ca s tướng. Nếu mun khen ngi tánh th thì tc là khen ngơi s tướng. 

Nếumun phá dit s tướng thì cũng chính là phá dit tánh th.

Ti sao vng khi tâm ly b, to thành hai nhn thc sai lm trên?

Nếu tiến vào pháp môn chân tht bình đng thì chê bai hay khen ngi đu không còn tn ti.

 

Hi:Nhng li đáp trên rt có đo lý. Nhưng theo tình trng hin nay phn nhiu ưa thông lý, ít mun thc hành. T cho rng lãnh hi môn hc diu huyn, lìa s vt vượt trn lao. 

Nhng người này đi vi qu v Pht còn xem thường không tu, sao có th yêu cu h tu tp hnh lành nh bé? Chng biết thi thượng c có ging như vy chăng?

 

Xin tiến thêm mt bước phá dp nghi ng đ mi người khi rơi vào mng lưới tà ngy!

 

Đáp:Các bc Hin Thánh thu xưa chí hướng to ln, tâm đa thun phát. Các Ngài khi cu xét Pht lý khonh khc cũng chng quên, âm thm tu hành, thn linh cũng khó lường xét, ngày đêm cn trng như đi ch vc sâu, như bước trên băng mng, hn ngày chng ng như cu la cháy đu.

 

Các Ngài chú trng chân tht xem thường hư gi, quý trng tu hành gin lược ngôn thuyết, tiếp xúc s tướng nhưng không chp trước s tướng, thc hành lý Không mà chng chng ly lý Không.

Các Ngài làm t vic lành nh mà tích lũy vô hn công đc, da vào nhân nh bé mà thành tu kết qu to ln.

 

Hin nay đang gp kiếp nhơ đi lon, thi thế nhiu nhương, chúng sanh chí hướng nh bé, căn cơ chm lt, ngã mn nng n, phn nhiu lười biếng, mt hnh cũng không thành tu, li tp theo nhiu điu sai quy, trí tu và gii lut cùng tiêu mt, lý th và s tướng chng còn, rơi xung h sâu vô trí, ngi trong ngc tù tăm ti. 

H chng th rõ ý ch s tướng và lý th tc là nhau, mà ch nh suông nhng ngôn ng phá tr chp trước. Đi vi điu này người có trí bày t bun than, người ngu li bt chước theo. 

Nhng hành vi tư tưởng sai lm nói trên đã lưu truyn rngrãi lâu dài, mun nhanh chóng làm thay đi rt là khó khăn.

 

Do đó, đây chng th không dn dng li dy ca Pht T, gii thiu toàn din đi ý ca kinh Lun, hy vng do đây mà khiến cho mt s người vt b s chp trước trong quá kh, sa đi nhng sai lm đã qua.

 

Mi người theo du chân ca Thánh nhân ngày xưa đ li, cùng nhau tiếp nhn li dy t bi ca bc Giác Vương. 

Như thế thì s không thiếu sót vi chí hướng trước nay, chng đến ni cô ph bn ân, cùng bước lên cánh ca gii thoát, xin dương ph biến đo lý Niết Bàn xa ri sanh t, thành tu s nghip ca Pht T, viên mãn trí tu đi B đ, lp bít đường tà kiến, m ra li chân chánh, kiên đnh lòng tin gii tr nghi hoc. 

Trang b con thuyn vượt đến b kia, lái thuyn t bi ca trí tu Bát Nhã, vượt qua bến kh sanh t trong ba cõi, vào nơi bin đi nguyn ca B Tát Ph Hin, cu vt chúng sanh đm chìm trong đi dương sanh t, đt đ chúng sanh nơi thành trì to ln Niết Bàn.

 

Vì thế, tôi th nguyn qua li trong trn lao, tiếp đãi chúng sanh năm đường, không ngh ngơi gián đon, không trước không sau mãi mãi kiên trì, gi s v lai có cùng mà quyết tâm chng cùng, dù cho hư không có tn mà chí nguyn không tn.

Ngưỡng mong có mt Pht làm chng, tâm ý chân thành, vì tt c chúng sanh trênđi, nên tôi mi cung kính viết ra tp văn này. 

 

Hi:Người căn cơ bc thượng đn ng t tâm, không biết h còn cn phi nh vào vn hnh đ tr đo huân tu chăng?

 

Đáp:Thin sư Khuê Phong Tông Mt có bn câu nói lường xét gin bit:

 

-     Mt là “Tim tu Đn ng”: như cht cây, cht dn dn tng mnh đến mt lúc cht ngã đ.

-     Hai là “Đn tu Tim ng”: như người hc bn tên, mi mũi tên đu nhm vào

đim đích.

-     Ba là “Tim tu Tim ng”: như lên đài cao chín tng, chân bước dn lên cao, ch thy cũng dn dn xa hơn.

-     Bn là “Đn ng Đn tu”: như nhum mt si tơ thì tt c muôn si lp tc đu nhum thành màu sc.

 

Bn câu trên phn nhiu là t khía cnh “chng ng” mà nói. Ch có “Đn ng Tim tu” mi là khía cnh “gii ng” mà nói. 

“Đn ng Tim tu” ví như mt tri cht xut hin, còn sương móc thì dưới ánh sáng thái dương dn dn mi tiêu tan.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Khi mi phát tâm B đ lin thành tu đo Giác ng Chân chánh, sau đó mi bước lên Sơ đa ln ln tu chng”.

Nếu chưa t ng mà tu thì chng phi chân tu, ch có Đn ng Tim tu này, đã phù hp vi giáo nghĩa Pht tha, li không trái ngược vi tông ch Viên giáo.

 

Hãy đem vic Đn ng Đn tu mà nói, trên thc tế t cũng đã tri qua s Tim tu nhiu đi trong quá kh mi có vic Đn ng đi này.

 

Điu này cn phi do người hc t mình thân thiết th nghim tu hành. Nếu li nói và hành đng đng nht, hành đng và li nói như nhau thì dung lượng ca tâm s rng thênh vô hn, có th phù hp vi đo lý chân tht. 

Lúc y, tám ngn gió ca thế gian không còn làm dao đng, tâm đi vi ba loi cm th đu lng l, chng t trong thc A li da và hin hành đu tiêu mt, căn bn phin não và tùy phin não đng thi dit tn.

 

Nếu như ch t khía cnh li ích t thân mà nói, thì cn gì phi nh vào s huân tu vn hnh. Không có bnh thì đâu cn ung thuc.

Nếu như t khía cnh li ích người khác mà nói, mi s tu hành đu không nên buông b,nếu khôngttu hành, làm sao khuyên bo dn dt người khác?

 

Cho nên trong kinh Pht nói:

“Nếu như t mình trì gii, mi có th khuyên bo người khác trì gii. Nếu t mình ta thin mi có th khuyên bo người khác ta thin”.

 

Lun Đi Trí Đ nói:

“Ví như ông lão trăm tui nhy múa, đó là vì dy bo con cháu”.

 

B Tát trước dùng móc câu ưa thích dn dt chúng sanh, sau đó mi khiến h đi vào trí tu Pht.

Nếu có người tâm chp trước ngoi vt chưa tng đon dt, phin não tp khí li nng n, thy s vt lin sanh khi tình chp, tiếp xúc ngoi cnh ngưng tr chng thông, dù h đã hiu rõ nghĩa lý vô sanh nhưng vì sc mnh chưa đy đ nên không th chp mà nói rng: “Tôi đã thu rõ bn cht ca phin não ch là rng lng. Nếu khi tâm tu li tr thành điên đo”.

 

Song mà, bn cht ca phin não tuy rng lng, nhưng có th to thành nghip qu. Nghip qu tuy không có t tánh, nhưng có th gây ra nguyên nhân kh đau. Đau kh tuy gi di không tht nhưng rt cuc khó mà chu đng. 

Ví như có người bnh nng, bn cht ca bnh tt vn rng không, thế thì cn gì phi mi thy thuc, ung các th thuc men?

Do đó đ biết, li nói và hành đng nếu trái ngược nhau thì gi di và chân tht có th được kim nghim. 

Hãy đo lường căn cơ sc lc ca chính mình không nên t la di. Phi nhn chân chính chn , xét k ý nim, phòng nga nhng điu sai quy.

 

Hi:Lão T cũng m ra pháp môn tu hành. Khng T thì dc sc xướng đo khéo ch dn tường bước.

Ti sao li phiến din khen ngi Pht giáo, cho là duy nht tuyt diu?

 

Đáp:Lão T ch trương dt tuyt Thánh Hin và tri thc, gi ch chuyên nht (khí rng rang), gìn s nhu hòa. Ông lp giáo ly thanh hư đm bc làm căn bn, dùng tu thin ghét ác làm ni dung. 

Nói v báo ng thì chng qua trong mt đi, mc đích ch là duy trì tánh mng ca t thân.

 

Nhng điu đó ch là quan nim cn ct ca thế tc, hoàn toàn chng cao hơn giáo nghĩa ca đo Pht, tư tưởng y trái vi đo lý ph đ chúng sanh rng rãi, không có li ích công đc chân chánh.

Khng T ch trương thc hành trung hiếu, đ xướng nhân nghĩa đo đc.

 

Nhng điu đó ch m rng vic thin thế gian, chưa có th quên li mà tinh thn thm th nhn, cho nên cũng chng phi là phương pháp dn đến s giác ng rt ráo.

Khng T tng tr li vi T L rng: “Đi vi s sanh tn và vic ca con người ông còn chưa biết. Đi vi cái chết và qu thn, ta làm sao rõ được?”.

 

Do đó, hai giáo lý ca Nho và Đo đu chưa vượt qua nhn thc thế tc, vn còn hn cuc trong vòng trn lao. Như thế làm sao có th xét thu tông ch diu huyn nơi pháp gii, vn dng diu hnh vô biên?

 

Hi:Đo Vô thượng do Đc Pht hong truyn được triết nhân đi sau tôn sùng. Hai đo Nho và Lão đã bày t s khâm phc tôn kính đi vi Pht giáo, như thế ti sao trong đi sau ca h li có nhng người hy báng không tin?

 

Đáp:Bc tiên triết sáng lp hai đo Nho và Lão cũng đu là B Tát. Các Ngài phn đi tà ác truyn bá chân lý, cùng chung tán tr Pht tha.

 

Lão T tng nói:

“Thy ca ta là Pht. Pht có nghĩa là khiến cho tt c dân chúng đt được giác ng”.

Kinh Tây Thăng nói: “Thy ta du hóa Thiên Trúc, khéo vào Niết Bàn”. 

Phu t nói: “Thy ca Lão t tên là Thích Ca Văn”.

 

Lit T nói: “Thương Thái T Ph hi Khng T rng: Phu t là Thánh nhân chăng?

 

Khng T đáp: Khâu này, ch là hc rng nh hay mà thôi, chng phi là Thánh nhân”.

 

Li hi: “Tam Vương là Thánh nhân chăng?”.

 

Đáp rng: “Tam Vương khéo dùng trí dũng, chng phi là Thánh nhân”. 

Li hi: “Ngũ Đế có phi là Thánh nhân chăng?”.

Đáp: “Ngũ Đế khéo dùng nhân nghĩa, Khâu này cũng không biết rõ”. 

Li hi: “Tam Hoàng có phi là Thánh nhân chăng?”.

Đáp: “Tam Hoàng khéo dùng người thân cn và nm bt thi cơ, Khâu này cũng không hiu rõ”.

 

Thái t Ph rt ngc nhiên nói: “Vy thì ai là Thánh nhân?”.

 

Phu T đi v mt bo rng: “Khâu này nghe phương Tây có bc Thánh, không tr mà chng lon, không nói mà mi người t tin, chng giáo hóa mà mi người t thc hành, đo đc rng ln, mi người không biết dùng t gì đ gi cho xng”.

 

Ngô Thư nói: “Ngô ch Tôn Quyn hi Thượng thư Lnh Hám Trch rng: Khng Khâu và Lão T bng vi Đc Pht chăng?”.

 

Hám Trch đáp: “Nếu đem Khng và Lão sánh vi Pht Pháp Thiên Trúc thì kém xa. Cho nên nói, Khng T và Lão T thiết lp s giáo hóa là noi theo tri mà chế đnh, không dám trái vi lý tri.

 

Chư Pht thiết lp s giáo hóa thì chư Thiên vâng theo thc hành, không dám trái vi Pht. Ly đây mà nói, Khng và Lão rõ ràng không th so sánh vi Pht giáo”.

 

Vua Ngô rt vui thích, phong Hám Trch làm Thái phó dy Thái t

Trong Kinh Khi Thế Gii nói:

“Đc Pht bo rng:

Ta phái hai v Thánh Hin đến Chn Đán (Trung Quc) giáo hóa. Mt v tên Lão T tc là B Tát Ca Diếp, còn v khác tên là Khng T là B Tát Nhu Đng”.

 

Mi người đu biết t xưa đến nay, phàm nhng điu có li ích cho nhân loi thì thuc v hành vi âm thm hóa đo ca B Tát, ch vì tư tưởng và hành vi ca bc

 

Đi Sĩ cao siêu nên nhng người bình thường chng th hiu được. Do đó khiến cho nhng k thy nghe nh hp, hiu biết nông cn xôn xao sanh khi phí báng.

 

Có người bi do không hiu rõ t thân hai tông Nho và Đo, lin vô c phát sanh nhiu ngu vng chp trước. Người tu theo đo Lão thì bùa bay n chy, luyn đá đt vàng, tế t cá dê tanh hôi, tp theo li hoang đường ca thn tiên. 

K vào ca Khng thì tâm chí trái ngược vi s cht phát, ý chung phù hoa, đui theo tài cung trên môi lưỡi như chim anh võ, chuyên lo cái khéo léo nh nht ging như nhn giăng tơ.

 

Nhng vic làm y ca h đu đã trái ngược vi tư tưởng ca bc tiên triết, li mt đi din mo vn có ca Nho và Đo. Nếu nhng người này không ph báng thì làm sao có th hin bày s cao thâm ca Pht giáo. K h sĩ không cười thì đó đâu phi là Đo.

 

Cho nên nói, Pht Pháp rng ln như bin c không có gì chng dung cha; lý tt cùng ging như hư không, không có ca nào mà không tiến vào được. Tt c bc triết nhân thm quy hi, hết thy Thánh Hin đu tr v. Chân đế và Tc đế cùng thi hành, ngu si và trí tu đng nht soi chiếu.

 

Nếu như m rng Tc đế thì ly “trung” đ khuyên bo by tôi, ly “hiếu” đ khuyên bo con cái, ly “thiu” (tiếp ni) đ khuyên bo nước nhà, ly “hòa” đ khuyên bo gia đình. 

Hong dương lương thin thì nói rõ nim vui nơi thiên đường, răn bo tà ác thì trình by ni đau kh trong đa ngc. Đâu ch có mt ch “Nht” mà cho là rng ln, lp điu răn há ch có năm hình pháp?

 

Nếu như din bày Chân đế thì phi và quy đng thi không còn, năng và s đu rng lng.

Nhiếp thâu vn vt làm thành Nht chân, hi thông ba tha vào nơi Pht tha cùng tt. 

Ch cu cánh ca Pht giáo, Nh đế còn chng th đến được, l nào hc thuyết ca Bách gia chư t có th sánh kp?

 

Hi:Đo khp mi nơ, Ci hân tánh ch ng đi di; có Pht hay không Pht thì tánhtướng vn thường tr. Đó là Nht Th Tam Bo thường hin thế gian. 

Cn gì dùng vàng hoc g Chiên đàn đ điêu khc hình tượng, dùng trúc và la chép kinh, co tóc xut trn đ to lp Tam Bo?

Đáp:Bc thượng căn thu sut diu huyn đâu cn gì thc hành nơi s tướng, hng đn căn t cn phi nh s tướng đ phát tâm.

 

Chng thy hình tướng chân chánh thì ch nhim theo tà tông. Như khi giáo pháp và hình tượng Pht chưa đến cõi này, ch có ngoi đo hưng khi nên đâu biết chân ngy, chng rõ vết tích linh diu.

 

T khi Hán Minh Đế mng thy thân vàng, vua Ngô thy đim lành mà hin bày xá li. T đó tr v sau, Quc Vương và Trưởng gi mi biết quy kính Pht Pháp, bc triết nhân trí gi mi hiu rõ ch gi gm tinh thn. 

Do đó nên biết, du vết có th hin bày ci gc, nh vào hình tướng mà thu sut chân tht, nhân nôm mà được cá, Lý-S không phế b.

 

Thế nên, tượng m đi sc, tượng vàng phát quang; đo nh người hong truyn, vt do tình mà cm ng, có th phát sanh ht ging thanh tnh. Nh kính hình tượng gi di mà khai m tâm. Nếu không có lòng tin, dù gp Pht tht cũng như chng thy.

 

Mê thì gc ngn tiêu tan, rõ thì tht và gi đu thông sut. Nếu nghim xét k tp văn này t chng phát sanh tâm ly b

Hoc cúng dường rng rãi, phát tâm rt mc chí thành thì công phu ca ý nghip sâu xa, sc mnh ca nhân tu rng ln. 

Vì vy cô gái nghèo dâng nước vo go mà bước lên đa v Pht Đc Giác, đng t cúng dường mười miếng lương khô mà được phước làm Chuyn Luân Thánh Vương.

 

Hi:Theo nghĩa lý nhân duyên thì các pháp đu rng không, mình người không có t tánh. Niết Bàn sanh t đng th không khác.

Ti sao li thc hành t bi, giáo hóa rng ln?

 

Đáp:Tuy nhân và pháp vn rng không, mình người lng l, s mê mui ca chúng sanh ging như vic trong mng, nhưng h đu chng hiu biết. Vì thế B Tát hưng khi t bi dy d chân tht.

 

Kinh Đi Bát Nhã nói:

“Đc Pht bo Tu B Đ: Nên biết loài hu tình tuy t tánh rng không, ri xa mi tướng mà li có tp nhim và thanh tnh”.

 

Khi Tín Lun nói: “Tuy nghĩ v t tánh ca các pháp vn không sanh mà lin nghĩ v nghip thin ác do nhân duyên hòa hp, các qu báo kh vui li không mt không hoi. Tuy nghĩ v nghip báo thin ác do nhân duyên hòa hp mà cũng nghĩ v t tánh ca chúng vn không tht”.

Vì thế, quán xét duyên khi nên chng tr nơi Niết Bàn, thu rõ tánh không nên chng tr trong sanh t.

 

Hi:Chín mươi sáu th ngoi đo n Đ ai ny đu thiết lp môn tu hành, siêng năng cc kh làm nghip lành. Ti sao khi qu báo hết li vào trong luân hi, không được gii thoát?

 

Đáp:Chưa thu sut chân chánh vô sanh thì ch tu tp nhân sanh dit, khi tâm tham trước, ôm p ý hư vng ly kh mà mun b kh, t mê chng cht thêm mê, chìm ni thăng trm luân hi không dt, ging như nu cát mà mun thành cơm tht là vô lý!

 

Hi:Không ch ngoi đo tu thin không được gii thoát, ngay c nhũng người tu tp trong Pht Pháp cũng có k chng đt đo là ti sao?

 

Đáp:Đu vì có ngã nên không đon dt được kiết s. Phàm, khi làm vic đu nói là “ta làm hay”, theo cnh mà thy có được, vướng mc nhân qu

Nếu rõ lý nh vô ngã thì chng ng nht tâm, chng đng trn lao, ngay đó gii thoát.

 

Hi:Ngay khi làm vic, làm sao thu rõ vô ngã?

 

Đáp:

 

Ngay khi làm vic t duyên mà khi, do có đng tác thi vi mà không có ch t, có phát ra li gì cũng như gió thong, theo cơ duyên mà ch đng cũng ging như người g, ch da vào nghip lc hành đng, không có tht ngã. 

T đi t tán sanh dit tùy duyên, cho đến th thân trong sáu no cũng như vy, tht không có người hay qua li.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Như người g máy móc 

Phát ra các âm thanh

Nó vô ngã, phi ngã

Tánh nghip cũng như thế”.

 

Trong Lun nói: “Do duyên nên sanh lên cõi Tri. Do duyên nên đa xung đa ngc”.

 

Nếu bo là ngã chng phi nhân duyên thì người ác ti sao không sanh lên cõi tri mà li đa xung đi ngc? L nào bn ngã li ưa thích chu đng đau kh nơi đa ngc hay sao?

Ngã đã làm ác thì chng th nhn điu vui, nên biết s cm nên qu báo thin ác ch là do duyên, chng phi là ngã. 

Song, chúng sanh trong vô ngã vô tác li vng cho là có ngã có to tác, gượng bo rng có ch t. H chng biết đó là do ý thc làm ra, quyết đnh không có tác gi.

 

Ngoi đo đu chp vào s to tác cho là có thn ngã, h nói nếu không có thn ngã thì ai thi vi to tác.

 

Trong Lun Đi Trí Đ phá tr s chp y rng:

“Tâm là tướng ca thc nên có th sai khiến thân chng đi phi có thn ngã, ging như tánh la thiêu đt mi vt không cn nh vào con người”.

 

Lun Duy Thc nói:

“Nếu chp rng tht có ngã th thì ngã th y có suy nghĩ hay không suy nghĩ?

Nếu có suy nghĩ thì phi là vô thường, vì không phi lúc nào cũng có suy nghĩ. Nếu không có suy nghĩ t ging như hư không chng th tác nghip cũng không th qu báo. Cho nên, s chp ngã này theo lý đu chng th thành lp”.

Do đó nên biết, nht đnh không có tht ngã, ch có các thc t vô th đến nay trước dit sau sanh, nhân qu tiếp ni, do s huân tp hư vng mà hin ra dường như là có tướng ngã. Người ngu trong đó vng chp làm ngã.

 

V li, vô ngã tc là không có t tánh. Tánh tc là th, th nghĩa là ch. Phàm có mt pháp đu t các duyên to thành, tht không có bn th, do không có bn th nên ch là rng không.

 

Thế nên, chúng sanh trong tánh không chp là tht có. Bên trong b ngã ràng buc, bên ngoài b trn cnh hn cuc, cho nên tu hành chng ra khi tâm và cnh, đến khi đc qu cũng chng ri nhân. 

Lên xung tuy khác nhau nhưng vn thường b ràng buc trong các cõi, khi cao lúc thp, luân hi sau trước, mi s lo s phát sanh, ngã là ci gc.

 

Hi:Vn pháp đã không tht th, xưa nay vn t rng không, ti sao li có các pháp kiến lp?

 

Đáp:Ch vì chúng rng không, không có th tánh nên theo duyên sanh. Nếu chúng có t th thì không nh duyên sanh, đã không t duyên sanh thì vn pháp có th tánh c đnh.

 

Nếu thiết lp tướng c đnh, t thành li chp thường, thin ác không th đi di, nhân qu bèn tr thành ri lon. Vì làm ác l ra phi sanh lên cõi tri, làm thin l ra phi b trm luân, bi không có nhân, làm lành l ra không có phước, làm ác l ra không có ti, bi vì không có qu báo.

 

Thế nên vn pháp không có th tánh, không c đnh ch theo duyên mà hin, bi duyên sanh nên không có t tánh. Các pháp đu rng không vì không có t tánh, do duyên sanh nên các pháp được kiến lp.

 

Trong Kinh Hoa Nghiêm nói rng: B Tát trong ch không có t tánh kiến lp tt c Pht s. Do đó nhân nơi Không thiết lp Có, nên Có chng phi chân tht; t Có phân bit rõ Không, cho nên Không chng có t th.

 

Hi:Hin nay thy các pháp phát sanh, ti sao li nói là không t tánh?

 

Đáp:Ngay nơi sanh mà không có sanh, cho nên không có tht tánh. Nếu nói rng có sanh thì t nó sanh ra, do nhng th khác sanh ra hay nhiu th hp li sanh ra, hay là không có nhân mà sanh ra?

 

Nếu nói rng t nó sanh ra, ví như t thân nếu không có cha m làm sao được sanh ra? Nên nói thân này là do cha m mà có, ly nghip quá kh làm nhân bên trong, gá vào thân th cha m làm duyên bên ngoài. Nhân duyên trong ngoài hòa hp mà có thì chng phi t sanh ra.

 

Hoc bo rng do nhng th khác sanh ra. Nếu không có nhân duyên cũ ca chính nó thì hoàn toàn chng gá vào bào thai, đu phi do nghip ca chính nó mà có. Ví như bên ngoài có đ đt và nước nếu không có ht ging thì quyết đnh không sanh được.

 

Nếu nói nhiu th hp li mà sanh ra, do duyên gi di mà to thành thì làm sao có tác dng ca t th? Duyên t nhân mà sanh khi, nếu không có công năng tr giúp t bên ngoài thì nhân duyên đu không có. 

Vy nên, l nào li có s hòa hp, như mt ht cát không có du, hòa nhiu ht cát li cũng không có du; mt người mù không thy, l nào tp hp nhiu người mù mà thy được.

 

Nếu không có nhân mà sanh thì người con gái bng đá li có th sanh con, lông rùa cũng làm pht trn được. Có nhân mà còn không, vô nhân l nào li có?

 

V li, t có nhân mà thiết lp không nhân, có nhân đã không thành thì không nhân cũng dt tuyt. Ch cn thu sut hai câu “t nó” và “nhng th khác” đu không sanh thì bn câu b phá v. Đã không có t sanh ra và do nhng th khác sanh ra thì ly gì làm hòa hp cùng vi không nhân mà có? Như thế thì bn câu t nhiên lng l.

 

Thế nên biết, sanh mà không sanh nên rõ ràng có tướng huyn hóa; không sanh mà sanh nên tánh chân tht thường lng l

 

Do đó, kinh Kim Cang Tam Mui nói:

“Ý nghĩa nhân duyên sanh Nghĩa y dit chng sanh Nghĩa dit mi sanh dit Nghĩa y sanh chng dit”.

 

Hi:Tt c các pháp đã không t tánh, đã không sanh thì ti sao chúng sanh li chp trước cnh duyên mà th qu báo tht?

 

Đáp:Ch vì không rõ các pháp không t tánh, mê mui cho là có tht nên th qu tht. Nếu thu sut tánh ca các rng không thì chng phát sanh tham trước, đã không tham trước thì tùy ý làm vic, không tr nơi nhân, hoàn toàn chng th qu báo.

 

Thế nên trong kinh nói: “Tâm sanh thì các pháp sanh” Li nói: “Tt c ch do tâm to”. 

Nếu tâm không khi thì ngoi cnh thường rng lng, hiu rõ ngoi cnh tánh không thì tâm mình t nhiên lng l. Vng tâm đã lng l, tướng huyn đâu có phát sanh. Tâm cnh nht như t nhiên hp đo.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“Mt, tai, mũi, lưỡi, thân Tâm và ý các căn

Tt c không t tánh Vng tâm phân bit có”.

 

Còn nói rng:

“Tt c pháp thế gian Ch do tâm làm ch Hiu lm chp các tướngĐiên đo không đúng tht”. 

 

Hi:Đã th qu báo tht, ti sao nói tt c đu không?

 

Đáp:Nói rõ ràng rng, chúng sanh t vng nhn là tht nhưng t tánh ca qu báo thường rng không. Tuy khi th nhn s kh vui tâm phát sanh yêu ghét, nhưng con người và s vt đu rng không, không có mt pháp nào tht. Ging như trong mng thy vic tt xu nơi lòng vui bun khôn xiết, đến khi tnh ra rng rang không có gì.

Lúc tnh, nhng vic trong mng chng phi có; khi mơ, điu trong mng chng phi không. Đã tp theo điên đo, t có qu gi di.

 

Hi:Tâm vng cnh huyn, t xưa vn không hay hôm nay mi là không?

 

Đáp:Tâm cnh vn không. 

 

Hi:Đã là vn không, ti sao chúng sanh chng được gii thoát? Xưa nay vn không trói buc, ti sao li bo là gii thoát?

 

Đáp:Ch vì không thu rõ “vn không” nên vng sanh chp trước là “nay có”.

Do sc huân tp t vô th đến nay, chng hiu chng biết theo nghip mà lưu chuyn. Tuy trong s ràng buc ca nghip mà t tánh vn thường thanh tnh.

 

Hi:Làm sao được thanh tnh rt ráo?

 

Đáp:

Điu này có hai nghĩa:

 

1.    Thu rõ vn không nên được s thanh tnh nơi t tánh.

2.    Làm trong sch mi vng nhim nên được s thanh tnh lìa trn cu.

 

Bn tánh đã thanh tnh thì vng nim không sanh khi, 

hai s chướng ngi đu tiêu tan, ba vòng (mình, người, vt) rng sut. 

Khế hp vi ngun ci thì chng t và hin hành ca nghip thc đu lng l.

 

Hi:Pht đo xương minh dài xa, phàm thánh đng tiếp nhn. Ti sao khi có hưng khi, có lúc chìm lng bt đnh, li có s hoi dit na?

 

Đáp:Phàm vn vt có s đi di nhưng Tam Bo thì thường tr, lng l không đng mà cm thông hóa đ. Chng phi ban đu đn sanh trong vương cung cũng chng phi nhp dit hn nơi song th.

 

Nếu chúng sanh phước mng thì Pht s tiêu tan; nếu cõi nước có duyên sâu thì chùa chin cùng khp. Do con người t phát sanh s được mt, chng phi Pht Pháp có thnh suy.

 

Thế nên kinh Pháp Hoa nói:

“Chúng sanh thy kiếp t

Lúc la ln thiêu đt

Cõi ta đây an n

Tri người thường đông vy”. 

 

Hi:Đã tán thán các vic lành, báo ng không sai. Ti sao li có người siêng năng khó kh mong cu mà hoàn toàn không chng đc?

 

Đáp:Người tu thin vn có được hai điu li ích thm kín và hin bày. 

Trong kinh Pháp Hoa Huyn Nghĩa có nói bn câu dùng đ xét rõ:

 

1.    Cơ ng âm thm: Nếu quá kh khéo tu ba nghip thì hin ti lúc chưa vn dng thân ming đã được nh vào sc mnh ca điu lành thu trước. Đó gi là cơ cm âm thm.

 

Tuy không thy linh ng mà thm được s li ích nơi Pháp thân. Chng thy chng nghe, không hiu không biết, đó gi là s li ích âm thm. ng thân phi là s cm ng hin bày; Pháp thân phi là s cm ng âm thm.

 

2.    Cơ âm thm, li ích hin bày: Lúc quá kh gieo trng căn lành đã thành tu cơ cm âm thm, li được gp Pht nghe pháp, được li ích trong hin ti, đó là s li ích hin bày. 

Như Đc Pht va xut hin thế gian, người được đ đu tiên khi y h đâu tng tu hành. Do chư Pht soi xét căn cơ thu trước mà t đi đến đ h.

3.    Cơ hin bày và s li ích hin bày: Hin ti thân và ming tinh tn không lười biếng, mà hay cm nên. L sám nơi đo tràng có th cm nên linh ng.

 

4.    Cơ hin bày và s li ích âm thm: Như có người tuy c đi siêng năng vt v, trong hin ti tích lũy nhiu điu lành tuy không thy s cm ng hin bày nhưng vn có li ích âm thm.

 

Nếu hiu rõ bn ý trên thì tt c vic cúi đu, chp tay, phước báo đu không mt. Trn ngày làm mi vic lành, tuy không thy cm ng vn không hi tiếc.

 

Hi:

 

Hoc có người c đi tu thin nhưng trong hin ti li b nhiu qu báo ác; còn người sut ngày làm ác mà toàn gp vic tt lành là ti sao?

 

Đáp:Nghip thông c ba đi, ch là thun thc và chưa thun thc không nht đnh mà thôi; li thông ba qu báo, dày mng lt đ nhau.

 

T sư th mười n Đ, Ngài Cưu Ma La Đa nói:

Đi trước tu công đc Đã được hơn na phn Vì có chút phá hoi đng tâm nghip, ít các vic công đc,Chết cũng hưởng phước đc Ngay lúc hưởng vui sướng Tâm dường như an lc Nhng vic bun p đến, Gia đình dn suy sp

Do nghip ác trước kia Tiếp ni gây ra thế, Chng phi nay tu phước Mà chuc ly qu ác.

 

Li nói rng:

Đi trước làm vic ác Ti y hơn na phn Bng gp mt người trí Dy bo tu phước đc. Phước đc tuy tu ri Vic lành chưa hơn ti Công đc ít hơn ti Chết vn sanh bn cùng.

Tâm không tin kính Pht Cũng không trng Tam Bo Ti kia hơn na phn

Gia đình dn giàu có Ca ci nhiu tài sn

Do nghip thin trước kia Tiếp ni gây nên thế Chng phi nay làm ác Mà chuc ly qu thin.

 

Trong Lun nói:

“Hin nay chúng ta b bnh kh đu do gây nhân trong quá kh. Đi nay tu phước, tương lai được qu báo. Nếu thy người hay giết hi mà được trường th, thích b thí li bn cùng, vn có th nh tin li nói này, không phát sinh tà kiến.

 

Nếu không hiu điu này thì lo lng hi hn, chng rõ được lý nhân qu thông c

ba đi, bo rng ra công phí sc, quo bcá       a thin ác không có gì chng nghim”.

 

Ch cn mt lòng tu thin không thi tht, không gián đon thì qu phước mãi thm tươi. Ch lo lng gia đường t phát sanh s chướng ngi mà thôi. Bc thc gi, hin sĩ nên hiu rõ ý này.

 

Hi:Ác có th che lp thin, khiến tai ha sanh khi, phước đc b nghiêng đ. Thin có th dp tr ác, khiến cho nghip chướng tiêu tr, đo lý hin hin.

 

Ti sao li có người c đi tích lũy nghip lành li b tai ương? Lương Võ Đế nhit thành quy y Tam Bo, kết qu li b khn đn chết Đài Thành trong cuc ni lon ca Hu Cnh, hoàn toàn chng được gia h.

Mi người đi vi vic này đu nghi hoc không hiu, xin gii thích rõ?

 

Đáp: trước đã xác đnh rõ, nghip thông c ba đi quá kh, hin ti, v lai. Đo lý cũng hoàn toàn t rõ.

Nay li mt ln na vì phá dp nghi ng, t ba phương din dưới đây đ tiến hành gii thích:

 

1.    Chư Pht và B Tát ng thun cơ duyên hin hin nhiu loi hình dng, lp bày thi vi thun theo chúng sanh thế gian cùng h đng kh đng vui, thiên biến vn hóa đ tiếp dn rng rãi nhng chúng sanh phin não. Các Ngài hoc gi thân nơi bình an bng nhiên nguy ách, đ nói rõ đo lý s vt đến ch cùng tt tr li, hoc gi mãi hưởng vinh hoa bt cht lâm nn, đ t bày quy lut thnh t có suy.

 

Qua đó khiến cho nhng người đam mê vinh hoa tnh ng thế gian tt c vô thường; cũng khiến cho nhng người giàu sang t th hiu được mng sng hu hn, âm thm tiêu tr tham dc, khéo ra sch trn cu phin não chúng sanh.

 

Có khi th hin chân chánh, có khi th hin tà vy, có khi nghch hướng mà đi, có khi tùy thun mà làm. Nhng điu lp bày thi vi ca B Tát nói trên đu là phương pháp đc bit âm thm hóa đ, nhng k phàm phu không th nào hiu được.

 

2.    Thin và ác hoàn toàn chng c đnh; quo da vào duyên, nghip lc chng th nghĩ bàn, thế ca nó không th ngăn cn.

 

Cho nên trong kinh Niết Bàn nói:

“Nghip ca chúng sanh to có ba loi báo ng:

-     Mt là hin báo: ch cho nghip thin ác to trong hin đi, hin đi chu qu báo kh vui.

-     Hai là sanh báo: ch cho nghip làm trong hin đi, đi sau mi chu qu báo.

-     Ba là hu báo: ch cho nghip làm trong hin đi, phi tri qua trăm ngàn đi sau mi chu qu báo.

 

Trong kinh còn nói:

“Có nghip hin ti khiến người đau kh, tương lai li có qu báo kh. Có nghip hin ti khiến người đau kh, tương lai li có qu báo vui. 

Có nghip hin ti khiến người vui v, tương lai li có qu báo vui. Có nghip hin ti khiến người vui v, tương lai li có qu báo kh.

 

Có người do phước tha đi trước chưa hết, nên qu báo ác không lp tc đến ngay vi h. Có người tai ha đi trước tuy còn nhưng cơ duyên lành lin phát sanh”.

 

Ngoài ra nếu thin nhiu mà ác ít thì trước hưởng vui sau chu kh, phước báo tiêu hết tai ha lin phát sanh. Nếu thin ít mà ác nhiu thì trước chu kh sau hưởng vui, tai ha tiêu hết vui mng t hp, nhng vic y đu thuc v hu báo.

Nghip thin ác mt khi chín mùi, nếu ch ly lc tu thin trong đi này thì khó mà dp hết. Do đó, dù cho đon tr phin não chng đc qu Thánh vn còn n cũ phi hoàn tr

Như Tỳ kheo Sư T, Thin sư Nht Hnh chính là trường hp đó; hung gì k phàm phu b nghip lc trói buc làm sao có th trn thoát nn này?

 

3.    Có người thin căn sâu dày, đng thi còn có tâm tu hành kiên đnh, chí quyết không nghi, th nguyn ln có sc mnh, thì tuy hin đi chu ly qu báo nh nhưng có th đon tr nhng ti li nghiêm trng.

 

Nên trong kinh nói:

“Đi nay làm ác ít làm thin nhiu thì chuyn qu báo nng nơi đa ngc thành qu báo nh trong đi hin ti.

Nếu đi nay làm lành ít làm ác nhiu thì chuyn nghip nh đi hin ti thành nghip nng nơi đa ngc”.

 

Cho đến, người thun tu hnh lành tuy hin đi tm thi b bnh nh như nhc đu, nhưng rt cuc dit tr kh nn trăm ngàn muôn kiếp nơi đa ngc. 

 

Do đó, B Tát phát nguyn rng: “Nguyn đi nay hoàn tr n nghip, chng mun rơi vào đường ác chu kh”.

 

Người to nhiu nghip ác, tuy hin đi hưởng th an vui nhưng qu báo ca h li nơi đa ngc A Tỳ mãi mãi b ni kh ca đa ngc hành h nung nu không lúc nào ngng ngh.

 

Ngoài ra, người tu hành đt đến công lc nht đnh thì s thoát khi luân hi, lúc lâm chung tuy chu chút ít đau kh nhưng nghip ác t xa xưa đến nay nht thi s hoàn tr hết.

 

Ví như Pháp sư Tam Tng Huyn Trang đi Đường, chín đi làm Tăng Trung Quc, lun v phước đc hay trí tu cũng thường được xem là bc nht. 

Lúc Ngài đi dc sc hong dương Pht giáo, khai din Pht Pháp Nht Tha, li ích cùng khp tt c chúng sanh, công đc vô lượng khó lường xét.

 

Khi Ngài gn viên tch, nm yên tĩnh trong phòng bnh. Thin sư Minh Tng đến thăm, thy có hai người cao ln tay cm mt bông sen trng đến trước Pháp sư nói rng:

-     Nhng nghip ác mà Pháp sư làm tn hi chúng sanh t xưa đến nay, do chút ít bnh tt hin ti mà đu được tiêu tr. Đi vi vic này Ngài nên cm thy vui mng!

 

Pháp sư chp tay hướng nhìn hai v y, sau đó bèn nm nghiêng bên phi.

Đ t hi rng:

-     Hòa thượng nht đnh s vãng sanh v ni vin Đâu Sut chăng? Ngài đáp rng:

-     Nht đnh vãng sanh.

 

Nói xong hơi th yếu dn, an nhiên th tch.

Nếu hiu được ba tng ý nghĩa trên mi gi là người biết rõ nhân qu. Nếu không rõ nhng đo lý này, tt nhiên s phát sanh hoài nghi và ph báng.

 

Hi:Phàm tu thin căn phi thun nht, ti sao li to ác? Đã hay to ác thì cn gì đến thin, nếu thin ác đu làm, e rng phí suông công sc.

 

Đáp:

 

Nếu B Tát xut gia không có các chướng ngi nên tu thun nht vic thin, tiến thng đến B đ. Còn như B Tát ti gia s nghip buc ràng chưa được thun tnh, nên thc hành các điu lành đ đi tr.

 

Nghip khó mà nhanh chóng đi di, còn điu ác thì đâu d dàng đon dt hoàn toàn, phi dn dn tích lũy công đc, tiến đến B đ

Nếu tích lũy điu ác không lo tu tp vic lành thì vic xu ác không có cùng tn, nên cn phi thc hành vic lành, dit tr nhân xu ác.

 

Kinh Thí D nói:

“Thu xưa có mt v Quc vương đi săn bn. Trên đường v đi ngang qua ngôi chùa, nhà vua vào chùa nhiu tháp và l ly các v Sa môn.

 

Lúc y qun thn đu cười, nhà vua biết được hi rng:

-     Ví như có vàng trong vc nước sôi, có th dùng tay ly vàng ra được không? 

Qun thn đáp:

-     Không th được!

 

Nhà vua bo:

-     Đem nước lnh đ vào trong, có th ly vàng ra được không? Qun thn thưa rng:

 

-     Có th được!

 

Nhà vua bo:

-     Ta làm vic vua, đi săn bn, ging như nước sôi. Dâng hương, đt đèn, đi quanh tháp, ging như đem nước lnh đ vào trong nước sôi vy. Phàm làm vua thì đu có hành vi thin ác, ti sao li ch làm ác mà không làm lành?”.

 

Hi:B Tát ti gia cũng phi thun tu nghip lành chăng?

 

Đáp:B Tát ti gia nếu vng chí, lòng tin kiên đnh thì mt mc quy kính Pht Pháp. Ging như con nai mc vào lưới, la cháy trên đu, nht tâm ch mun cu được thoát khi chng quan tâm đến vic thế gian.

 

T xưa đến nay trường hp này rt nhiu. 

Trong kinh Thí D nói:

“Thu xưa có mt v Quc vương rt quí đo đc, thường kinh hành nhiu tháp Pht. Hôm y, ông còn chưa kinh hành mãn mt trăm vòng, vua nước lân cn đã dn binh đến đánh, mun chiếm đot nước y.

Cn thn nghe được tin tc, vô cùng hong ht bm báo Quc vương, xin tm thi dng nhiu tháp l kính đ tin chế ng cường đch.

 

Quc vương đáp: “C đ cho chúng đánh sang, ta quyết không dng nhiu tháp”.

Tâm ý kiên đnh, nhà vua vn đi nhiu tháp không dng, kết qu quân đch tan rã”.

 

Như trên, đ thy con người ch cn có mt lòng tin và ý nim kiên đnh không đi di thì vic gì cũng có th làm được. Cho nên núi sông hin bày không linh nghim, đó là vì s chí thành ca con người không đ. Mt khi con người tâm thành chí vng thì tt c đu s nghe theo mnh lnh ca mình. Trong truyn thuyết có câu chuyn người con hiếu tho nm trên băng được cá, khóc bên khóm tre được măng, nhng điu đó hoàn toàn chng phi do thn lc làm ra mà bi tâmchí ca con người to nên. 

 

Hi:Nếu tu tp muôn lành, người người đu s thc hành pháp môn t bi; ch tiếp nhn chân lý, s tr ngi công vic bình thường ca thế tc.

 

Như thế, tuy thân nơi đt nước ca mình mà li mt đi công năng tr nước, tuy thân nơi nhà mình mà li khó thành tu gia nghip, tuy bo rng li ích mi người nhưng hoàn toàn chưa đt được ch tt đp c hai.

 

Đáp:Pht Pháp có đ mi công đc lành, có th thm nhun tt c hu tình trong pháp gii, lc dng ca nó tế đ c người còn k mt, tinh thn bao hàm hai gii đo và đi. 

Đi vi quc gia mà nói, có công đc lành thì s phn vinh ln mnh. Đi vi gia đình mà nói, có công đc lành thì s giàu sang hưng thnh. Do đó, s li ích ca nó vô cùng rng ln, tác dng sâu xa.

 

Cho nên sách xưa nói:

“Gia đình tích lũy đc lành, tương lai nht đnh có vui mng đ li cho con cháu. Gia đình tích lũy tà ác, tương lai nht đnh có ương ha đ li cho đi sau”.

 

Còn nói:

“Làm nhiu vic thin s cm ng nhng đim tt lành, làm nhiu vic ác s cm

ng đ th tai ha”.

 

Theo lch s Lưu Tng ghi chép, Tng Văn Đế trong năm Nguyên Gia hi Th Trung Hà Thượng Chi rng:

-     Phm Thái, T Linh Vn thường nói, Lc Kinh vn là dùng cho vic cu tế thế tc, nếu mun t rõ yếu ch chân tht v tánh linh thì nên ly kinh đin Pht giáo làm ch nam. Nếu c nước đu tiếp nhn s giáo hóa ca Pht Pháp thì ta có th ngi hưởng thái bình”.

 

Th Trung đáp rng:

-     Trong làng có mt trăm nhà, có mười người vâng gi năm gii thì có mười người thun hu cn tín. Trong p ngàn h, có trăm người tu tp mười điu lành thì có trăm người khiêm hòa thun phát. Đem nếp sng này truyn bá đến mi ngõ ngách, h dân đã có vô lượng ngàn vn thì nhân nghĩa đo đc s có trăm vn.

 

Nếu như có th tu mt hnh lành thì s tr b mt hnh ác, tr b mt hnh ác cũng chính là tránh khi mt ln hình pht. Trong gia đình tránh khi mt ln hình pht thì đi vi toàn th quc gia mà nói, cũng là tránh khi muôn ln hình pht, đây chính là điu mà Hoàng đế nói ngi hưởng thái bình”.

 

Cho nên s tu tp hnh lành có th bao trùm pháp gii, cùng khp hư không, bt c mt hnh lành nào cũng đu được li ích. Có th nói, nó là căn bn ca s xác lp t thân, ph tr giáo hóa, cho đến sa chnh giúp đ nước nhà, bo h gia đình ca mi người.

 

Con người nếu theo đây mà xác lp t thân thì ai ny đu có th gy dng. Ly đây sa chnh nước nhà, bt c quc gia nào cũng an lành. T s li ích gn mà nói, có th đt được qu báo cõi tri người; t s li ích xa mà nói, thì rt cuc đt được qu v Pht.

 

Hi:Phàm phu tp mi hnh lành, ly gì làm gc?

 

Đáp:Tt c lý th và s tướng đu ly tâm làm gc. 

T lý th mà nói, thì trong kinh Pht bo rng:

“Quán sát tt c pháp đu phát xut t t tâm, thành tu thân trí tu chng do người khác mà t ng”.

 

Đó là ch cho ly Chân như quán sát, tâm chân tht làm gc. 

T s tướng mà nói, trong kinh Pht bo rng:

“Tâm như ha sĩ khéo 

V thế gii muôn màu 

Cnh ngũ m thế gian

Không pháp nào không to”.

 

Đây là ch cho ly tâm thc quán sát, tâm duyên l làm gc.

 

“Tâm chân tht” là Th. “Tâm duyên l” là dng. Dng chính là “môn Sanh dit ca tâm”. Th chính là “môn Chân như ca tâm”.

 

Tuy phân làm hai phn Th và Dng, nhưng thc tế ch có mt tâm. Dng là Dng t Th, Dng hoàn toàn chng tách ri Th, Th là Th nơi Dng, th hoàn toàn chng tách ri Dng.

 

S m ra và hp li ca tâm tuy không đng nhưng bn tánh chân tht lng yên chng đng. Tâm đã có th làm Pht, cũng có th làm chúng sanh, đã có th to thiên đường, cũng có th to đa ngc.

 

-     Tâm nếu dy đng thì vn vt sanh khi.

-     Tâm nếu bình lng thì pháp gii đim nhiên.

-     Tâm nếu nơi phàm tc thì b ba đc ràng buc.

-     Tâm nếu vào nơi cnh Thánh thì t ti vô ngi trong sáu đường.

-     Tâm nếu rng lng thì tt đo thanh tnh

-     Tâm nếu nhim trước thì muôn cnh tung hoành.

 

Như hang đng trng nên ng li tiếng, âm thanh cao thì tiếng vang ln; li ging như gương sáng soi vt, hình không ngay thì bóng t cong vy. Đây là nói rõ vn hnh đu bt ngun t nơi tâm, tt c thin ác đu nơi mình.

 

Bên trong gi di thì bên ngoài t nhiên s không chân tht. Bên trong vi tế thì bên ngoài t nhiên s không thô thin. Nhân thin chung quy s gp được duyên lành; hnh ác rt cuc tt khó tránh khi cnh ác. 

Đp mây mù ung cam l, hoàn toàn chng phi do người khác ban cho; nm trong la khói, ung máu m cũng toàn là do chính mình gây nên.

 

Duyên thin và cnh ác chng do tri sanh ra, cũng chng phi đt to nên, mà ch do nơi mt tâm nim ban đu ca chúng ta, mt tâm nim thin ác lin dn đến s thăng trm v sau. 

Mun bên ngoài an hòa, ch cn ni tâm yên tĩnh. T tâm rng rang ngoi cnh s lng l. Tâm nim dy đng, vn vt sanh khi. Dòng sông vn đc, nước sông l m; đm nước lng trong bóng trăng sáng t.

 

Then cht ca tt c s tu hành đu không th tách ri tâm, tâm này có th gi là cánh ca ca mi s mu nhim, ch cha nhóm ca mi s linh diu, căn bnthăng trm, ci ngun ha phước. Cho nên ch cn làm tâm mình chân chánh không cn hoài nghi cnh gii bên ngoài.

 

Trong kinh nói: “Làm lành phước theo, làm ác gp tai ha”. 

Tiếng vang ng theo âm thanh, thin ác cũng ging như âm thanh. Điu đó hoàn toàn chng phi do Thiên long qu thn trao cho, cũng chng phi do ông bà trước kia hay con cháu sau này gây nên. To ra thin ác ch do tâm, làm thành là bi nơi thân và ming.

 

Đc Pht nói bài k rng:

 

“Tâm là gc muôn pháp 

Tâm đng đu, sai s 

Trong tâm khi nim ác 

Nói ác và làm ác

Thì ti kh theo ta 

Như xe lăn theo vết. 

 

Tâm là gc muôn phá

Tâm đng đu, sai s

Trong tâm khi nim thi

Nói thin và làm thi

Như bóng theo vi hình”.

 

Kinh Hoa Nghiêm nói:

“B Tát Trí Th hi Văn Thù Sư Li:

-     Làm sao đ được không li lm nơi nghip thân, ming, ý. Cho đến tr thành bc Giác ng Chân chánh Vô thượng?

 

Văn Thù Sư Li đáp:

-     Pht t! Nếu chư B Tát khéo dùng tâm mình thì đt được tt c công đc thù thng vi diu”.

 

Kinh Mt Nghiêm nói:

“Ging như đt không phân bit, mi vt nương nơi đó mà phát sanh. Tàng thc cũng như thế, là ch nương ta ca các th cnh”.

 

Như người ly tay chm vào thân mình, cũng như con voi dùng vòi ly nước tm ra chính mình; li ging như các đa bé dùng ming ngm ngón tay. Cũng thế, t trong tâm hin cnh ri li t duyên theo. 

Cnh gii ca tâm này cùng khp ba cõi. Hành gi tu Quán lâu ngày có th khéo thông sut, các thế gian trong ngoài tt c ch do tâm hin.

 Do đây mà xét, tâm đâu ch là ci gc ca muôn điu lành, mà k c hu tình vô tình, cnh gii phàm thánh, hư không vn vt đu bt ngun t nơi tâm. Bo rng vô tr là gc, ci gc được thiết lp thì đo phát sanh. Đó chính là nói v l này.

 

Hi:Ci ngun vn hnh ly tâm làm gc trong môn tr đo pháp gì đng đu? 

 

Đáp:

Ly s chân tht chánh trc làm đu, t bi nhiếp hóa làm đo. Do chánh trc nên qu không cong vy, hnh thun vi Chân như. Do t bi nên không rơi vào Tiu tha, công đc bng bc Đi Giác. Nh hai môn này mình và người đu được li ích.

 

Hi: trên nói rõ, trước phi biết Chánh tông thc hành khp c pháp môn tr đo. Nay dùng môn vn hnh đ tiêu tr nghi ng ngưng tr, chưa rõ ly gì làm tông ch?

 

Đáp:Pht Pháp vn không có tông ch nht đnh. Ch tùy ch vào thy rõ tâm tánh, tm gi đó là tông ch.

 

Hi:Dùng phương tin gì đ được ng nhp?

 

Đáp:Có môn phương tin phi nên t vào. 

 

Hi:L nào li không ch rõ?

 

Đáp:Thy tánh không ch nơi làm sao ch rõ.

Tht chng phi cnh gii thy nghe hiu biết. 

 

Hi:Đã không ch ra thì khi thy s là thy vt gì ?

 

Đáp:Thy không vt.

 

Hi:Không vt làm sao thy?

 

Đáp:Không vt thì không thy. Không thy là thy tht s, có thy thì theo trn cnh. 

 

Hi:Nếu như thế, ti sao trong giáo lý Đc Pht cũng nói “thy”?

 

Đáp:Đc Pht tùy theo pháp thế gian tc là không thy mà thy, chng đng vi phàm phu chp là thy tht. Nói đến cùng, thy tánh chng thuc v có và không, lng yên thường lng l.

 

Hi:Rt cuc là thế nào?

 

Đáp:Cn phi t thân tnh xét. 

 

Hi: trước bo rng ngoài tâm không có pháp, ti sao đây nói có thy thì theo trn cnh?

 

Đáp:Tt c cnh sc đu là do hin lượng tướng phn ca thc th tám to nên, tht không có pháp nào ngoài. 

Khi mt thy sc thì chưa sanh phân bit, trong khong sát na chuyn vào ý thc minh liu, phân bit hình tướng cho là s vt bên ngoài, bèn chp thành trn cnh.

 

Hi:Cnh là do thc nào biu hin?

 

Đáp:Trn cnh do thc biu hin, ni thc biến khi biu hin dường như trn cnh, như trong gương thy mt mình, chng phi là bóng ca người khác hin ra. 

 

Duy Thc Lun nói:

“Ni thc chuyn biến dường như ngoi cnh, s phân bit v ngã pháp nên khi các thc sanh khi biến hin ra ngã pháp ca chính nó. Tướng ngã pháp này tuy nơi ni thc nhưng do s phân bit nên dường như ngoi cnh hin ra. 

Các loài hu tình t vô th đến nay duyên đó mà chp vào tht ngã tht pháp. Ging như chiêm bao, do sc ca huyn mng nên tâm dường như hin ra nhiu tướng ngoi cnh.

Ni thc biu hin dường như ngã, dường như pháp tuy có mà không tht”. 

 

Kinh nói:

“Do t tâm chp trước nên tâm dường như chuyn hin ra ngoi cnh. Mi vt mà chúng sanh thy đu chng phi có tht. Thế nên nói Duy tâm”.

 

đây là t mt S mà nói là thc biến hin. Nếu đt sâu Chân như thì tt c các pháp xưa nay chng đng, t tánh ca tâm cũng chng đi biến hin.

 

Hi:Trn và thc này t đâu mà lp?

 

Đáp:Do chng t danh t ngôn ng huân tp mà được kiến lp. Tht ra chúng không có bn cht mà dường như có ý nghĩa và tướng mo hin hin, ging như vt huyn hóa.

 

Do danh mà lp pháp, nhân pháp mà đt danh. Trong danh không có pháp, trong pháp không có danh. Chúng không có bn cht ch do kết hp ln nhau mà thành, mi tướng đu lng l.

 

Hi:Thc này đã không lp thì ly thc nào làm tông?

 

Đáp:Các thc cũng không có ch tr v rt ráo, nếu nói tn cùng thì ch có mt Chân tánh. Vì đ dp tr cnh cho nên thiết lp Lon thc này. 

Nếu cnh dit t thc cũng không còn, năng s đu không, ch có mt Chân thc, tc là Tht tánh.

 

Lun Tam Vô Tánh nói:

“Trước dùng Lon thc dp tr cnh, kế đến dùng Yêm Ma La thc dp tr Lon thc, cui cùng ch còn mt Tnh thc”.

 

Hi:Lý-S vô ngi, muôn vic tu trn vn. Đó là da vào giáp pháp nào, thuc v Đếnào?

 

Đáp:Pháp tánh dung thông tùy duyên t ti, nêu lên mt pháp thâu nhiếp trn vn vn hnh. Đó tc là y c vào Hoa Nghiêm, thuc v Viên Giáo.

 

Nếu t nơi Lc đ vn hnh mà thành Pht hóa đ chúng sanh thì tuy là duyên khi thanh tnh nhưng đu thuc v Thế đế.

Nếu thu rõ Tông này, cu xét tn cùng bin qu thì lý và trí đu không, ngôn ng tâm tư dt bt.

 

Hi:Trong tp văn này trình bày my danh mc?

 

Đáp:Nếu như hi v khái nim gi danh thì có vô s danh mc. Nay nói khái lược gi chung là Vn Thin Đng Quy, nếu phân bit mà nói thì có mười ý nghĩa.

 

1.    Lý-S vô ngi.

2.    Quyn-Tht song hành.

3.    Nh đế cùng trình bày.

4.    Tánh-Tướng dung thông.

5.    Th-Dng t ti.

6.    Có-Không làm thành vi nhau.

7.    Chánh hnh-Tr hnh gm tu.

8.    Đng-D bình đng.

9.    Tu-Tánh không hai.

10.  Nhân-Qu không sai.

 

Hi:Danh t nhân nơi ý nghĩa ca s vt mà xác lp, ý nghĩa ca s vt nh vào danh t mà được rõ ràng. Đã xác lp nhng gi danh y, thì làm sao hiu được ý nghĩa ca chúng?

 

Đáp:

1.    Lý-S vô ngi:

 

Lý ch vô v, S ch hu vi. Tuy trn ngày làm mà chưa tng hu vi, tuy trn ngày không làm mà chưa tng vô vi. Hu vi và vô vi đã chng phi mt, cũng chng phi khác, đu bt ngun nơi Pháp tánh, đng vi hư không.

 

-     Nếu nói là “mt” thì trong kinh Nhân Vương nói rng: “Chư B Tát đi vi công đc hu vi và công đc vô vi đu được thành tu”, nếu ch là “mt”, đây không nên nói có hai loi công đc.

 

-     Nếu nói là “khác” thì trong kinh bát Nhã cũng bo rng: “Không th tách ri hu vi mà nói vô vi, không th tách ri vô vi mà nói hu vi”.

 

Do đó “Lý và S” tương tc, chng phi đon chng phi thường, sanh khi và tch dit đng thi, nơi nơi viên dung vô ngi.

 

2.    Quyn-Tht song hành:

 

Tht là ch lý chân tht, Quyn là ch pháp môn quyn biến hóa đ. T ch chân tht mà sanh khi giáo hóa thì ngoài chân tht không có quyn biến, thông qua vết tích mà được căn bn thì ngoài quyn biến không có chân tht.

Nếu trước và sau thm hp tông ch đng nht thì “Quyn” và “Tht” có th cùng thc hành, không cách ngi chi c. S phá dp và chiếu soi đng thi, thế thì bn th và hin tượng s đng lot hin rõ.

 

3.    Nh đế cùng trình bày:

 

Chư Pht thường y vào Nh đế Chân và Tc mà thuyết pháp. Ti sao?

Bi vì Tc đế là văn cú hin bày chân lý, biết rõ Tc đế vn không t tánh tc là Chân đế. Cho nên nói, nếu không thu sut Tc đế thì cũng không thu sut Đ nht nghĩa đế (Chân đế). 

Vì vy, Chân đế không đi kiến lp mà thường luôn hin rõ. Tc đế không đi dp b mà t nó rng không.

 

Nh đế đng thi tn ti, như s quan h ca sóng và nước. Song, nước bao hàm tt c sóng, sóng và nước không th phân chia; sóng thu sut ci ngun ca nước, đng và ướt mt mé bình đng.

 

4.    Tánh-Tướng dung thông:

 

Kinh Vô Lượng Nghĩa nói: “Vô lượng vô s nghĩa lý đu t mt pháp mà sanh khi”.

 

Pháp đó chính là chân tâm. T mt chân tâm này có đ hai ý nghĩa “bt biến” và “tùy duyên”.

 

“Bt biến” là ch lý tánh. “Tùy duyên” là ch s tướng. Lý tánh là bn th ca s tướng, s tướng là tác dng ca lý tánh.

 

Mi người do không thu rõ ci ngun trong đó, vì vy mà vng sanh nhng tranh lun. Hin nay, có người phá dp s tướng là vì không rõ tác dng ca tâm, có người phn đi lý tánh là vì không biết bn th ca tâm. Nếu như có th dung thông thì s ly b đu dt hn.

 

5.    Th-Dng t ti:

 

Th đây là ch cho lý th ca Pháp tánh, còn Dng ch cho s tướng ca trí tu ng đi, toàn Th là toàn Dng, như thế Dng cũng chng phi là mt, toàn Dng là toàn Th, như thế Th cũng chng phi là khác.

 

Dng ngay nơi Th, Th hoàn toàn không cách ngi Dng, Th ngay nơi Dng, tuy đng Dng mà cũng không mt Th. Cho nên, nht v mà phân chia ra làm hai, t ti vô ngi.

 

6.    Có-Không làm thành nhau:

 

Là ch cho tt c vn pháp vn không có tướng c đnh, chúng thành tu ln nhau, phá hoi ln nhau, thâu nhiếp ln nhau, h tr ln nhau.

 

Không da vào Có mà xác lp có.  n       ươngnơi nhân duyên mà sanh, bn cht làrng không, Có nh vào Không mà thành lp, do không tht th nên là nhân duyên hòa hp.

 

Không và Có do ý nghĩa không đng mà hin bày sai bit, mi người da vào nhn thc ca riêng mình mà phân bit đi đãi. nơi người mê vng mà nhìn thì tướng trng vn vt đu không đng nhau; nơi người giác ng thì kiến gii ca bc Thánh ba tha không khác.

 

Ti sao?

Ví như nói có mt pháp, Tiu tha xem là tht; Đi tha Th giáo quán sát nó là huyn có, Đi tha Chung Giáo thì thy sc và không vô ngi, do Không chng gi t tánh, tùy duyên mà sanh khi các loi s tướng, Đn giáo thì cho rng tt c s vt đu là Chân tánh. 

Còn nơi hàng Viên giáo mà nhìn, tt c s vt đu v nơi pháp gii vô tn duyên khi.

 

Nếu có th dung thông như thế lin thành tu Chân không Diu hu. “Hu” có th bày muôn đc, còn “Không” thì có th thành tu tt c.

 

7.    Chánh hnh và Tr hnh gm tu:

 

Chánh tc là ch, tr tc là bn. Nhân có bn mà thành lp ch, không có tr hnh thì chánh hnh không th viên mãn; nương theo ch mà thành lp bn, không có chánh hnh thì tr hnh cũng không t đâu mà thành lp.

Cho nên ch và bn phi làm thành ln nhau, chánh và tr phi gm đ. Cũng là Ch-Quán vn hành song song, n và hin phát đng ln nhau, trong và ngoài bi đp nhau, trí tu và trì gii đng thi xem trng.

 

8.    Đng-D bình đng:

 

Đng là ch cho da vào lý th bt biến. D là ch cho t nơi s tướng tùy duyên. Chính vì lý th bt biến nên hay tùy duyên; chính vì tùy duyên nên bt biến. 

Ch vì có lý th không khác nên mi to thành s tướng sai bit, ch vì có s tướng sai bit nên mi thiết lp pháp môn tương đng.

Nếu như có sai bit (d) thì b sai bit phá hoi, đó là vì mt đi lý th. Nếu như có tương đng thì không th thành lp tương đng, đó là vì vô dng.

 

Do đó, trong tương đng không có tương đng mà có sai bit, trong sai bit không có sai bit mà có tương đng. Chp trước thì s rơi vào sai lm đon thường, dung thông thì thành tu Pht Pháp.

 

Cho nên, trong kinh nói:

“Kỳ l thay! Thế Tôn trong ch không sai bit mà din thuyết s sai bit ca các pháp”.

 

9.    Tu và Tánh không hai:

 

Tánh đây là ch cho cái vn có, hoàn toàn chng do quán sát tư duy mà thành. Tu là ch cho s tu hành trong hin ti, do trí tu mà được hin bày.

Do s Tu có th hin bày Tánh vn có, do bn Tánh mà phát khi s Tu trong hin ti. Toàn bn Tánh thành tu s tu, toàn s Tu thành tu bn Tánh. Tu và Tánh trên bn cht không hai, ch t khía cnh nhân duyên mà nhìn thì dường như có s phân chia.

 

10.  Nhân-Qu không sai:

 

đây là nói nhân t qu khi, qu mãn thì mi tr thành nhân; qu theo nhân sanh, nhân viên thì có th thành lp qu.

 

Nhân và qu trên thi gian tuy có s phân chia trước sau, nhưng t lý th mà nói thì đng thi không trước sau. C hai h tr và thù đáp ln nhau, nghip dng không mt.

 

Hi:Các điu trình bày trong tp này xng vi nhng căn cơ nào, được nhng li ích gì?

 

Đáp:Mình và người đu li ích, căn cơ đn và tim đu thâu nhiếp.

V phương din li mình, đây là môn Viên giáo tr giúp đt đo, là chiếc gương huyn diu ca s tu hành. 

V phương din li người, đây là vng nht ta sáng cho nhng người ngưng tr nơi chân tht, là lương y cha bnh khiến chp đon thường.

 

T khía cnh Đn ng mà nói thì không trái vi pháp môn T Tánh Duyên Khi, có th thành tu hnh pháp gii. T khía cnh Tim tu mà nói thì tránh khi vic phế b giáo pháp phương tin, rt cuc tr v Pht tha cu cánh.

 

Nếu người tin được tc là tiếp nhn li dy ca Pht. Nếu người chê bai tc là hy báng ý ch ca Pht. Tin tưởng và hy báng đu có qu báo, nhân qu rt rõ ràng.

 

Nơi đây, tôi trình bày sơ lược mt ht cát trong bin c giáo pháp, đem b thí khp c chúng sanh trong pháp gii. Nguyn hong dương chánh đo, dùng đây đ báo đáp ân đc rng ln ca Pht T.

 

Tng rng:

 

B đ không phát mà phát 

Pht đo vô cu nên c

Diu dng vô hành mà hành 

Chân trí vô tác mà tác

Khi bi t ng đng th 

Hành t thâm nhp vô duyên 

Không x b mà b thí 

Không gi gìn mà đ gi

Tiến tu rõ không ch khi

Tp nhn thu chng tn thương 

Bát Nhã rõ cnh vô sanh

Thin đnh biết tâm vô tr 

T không thân mà đ tướng

Chng vô thuyết mà lun bàn 

Xây dng đo tràng trăng nướ

Trang nghiêm thế gii tánh không 

Bày bin vt dng huyn hóa 

Cúng dường Như Lai bóng vang 

Sám hi ti tánh vn không

Khuyến thnh Pháp thân thường tr 

Hi hướng rõ vô s đc

Tùy h phước bng Chân Như 

Tán thán ta người rng rang 

Phát nguyn năng s bình đng 

L bái pháp hi nh hin

Hành đo ct bước hư không 

Đt hương thu sut Vô sanh 

Tng kinh t thông Tht tướng 

Tán hoa hin bày vô trướ

Khy tay bày t kh trn

Thc hành Lc đ chng th

Tu tp vn hnh không hoa

Thâm nhp bin tánh duyên sanh 

Thường do pháp môn như huy

Th đon trn lao vô nhim.

Nguyn sanh tnh đ Duy Tâm,

Bước trên tht tế lý đa,

Ra vào vô đc quán môn

Hàng phc ma quân bóng gương 

Làm mi Pht s trong mng 

Rng đ chúng sanh như huy

Đng chng B đ tch dit.


Comments

Popular posts from this blog